

Hoàng Ngọc Trường Sơn
Giới thiệu về bản thân



































a) Tốc độ góc của TĐ quay quanh MT là
\(\omega=\frac{2\pi}{t}=\frac{2\pi}{365,25\left(ngay\right)}\) = 1,99.\(10^{-7}\) (rad/s)
Tốc độ tâm trái đất là
v= \(r.\omega\) = 1,27 (km/s)
b) Tốc độ 1 điểm nằm trên đường xích đạo là
\(\omega^{,}=\frac{2\pi}{t^{,}}\) =\(\frac{2\pi}{1\left(ngay\right)}\) =\(7,27.10^{-5}\) (rad/s)
Tốc độ dài của 1 điểm nằm trên đường xích đạo là
\(v^{,}=m.\omega^{,}\) = 0,46 (km/s)
a) ADĐLBT động lượng cho hệ kín
\(\overrightarrow{v1}m1+\overrightarrow{v2}m2=\overrightarrow{v}\left(m1+m2\right)\)
<=> 4.0,5+v2.0,3=3.(0,5+0,3)
<=>v2= 4/3 (m/s)
b) P1=m1v1=0,5.4=2 (kg.m/s)
P2=m2v2
P=(m1+m2)v=2,4 (kg.m/s)
ADĐLBT động lượng cho hệ kín
\(\overrightarrow{P1}+\overrightarrow{P2}=\overrightarrow{P}\)
=> \(P2=\sqrt{p1^2+p^2}\) =3,12 (kg.m/s)
=>v2 =\(\frac{P2}{m2}\) = 10,4 (m/s)
Hợp lực của lực căng dây và trọng lực đóng vai trò là lực hướng tâm giữ cho vật chuyển động tròn: vt Fht=vt P+vt T
Khi ở điểm thấp nhất :
Fht = -P+T
T=Fht+P=mω2r+mg=0,3(8^2.0,5+10)=12,6N
Khi ở điểm cao nhất
Fht = P+TV
T=Fht - P
=mω^2r-mg=0,3(8^2.0,5-10)
=6,6 N
Động lượng của xe và hòn đá trước va chạm:
\(\overrightarrow{P1}=\overrightarrow{v1}m1\)
\(\overrightarrow{P2}=\overrightarrow{v2}m2\)
a) Gọi chiều dương là chiều chuyển động của xe
\(v=\frac{m1v1+m2v2}{m1+m2}\) =\(\frac{300.10-0,5.12}{300+0,5}=10\left(\frac{m}{s}\right)\)
b) Khi hòn đá rơi thẳng đứng xuống, gọi phương Ox là phương chuyển động của xe ta được
m1v1= (m1+m2).v
=> v= 10 (m/s)
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng :
\(\overrightarrow{Pt}\) =\(\overrightarrow{Ps}\) <=>m1 \(\overrightarrow{v1}\) + m2\(\overrightarrow{v2}\) = \(\overrightarrow{v}\) (m1+m2)
<=> \(\overrightarrow{v}=\frac{\overrightarrow{v1}m1+\overrightarrow{v2}m2}{m1+m2}\)
Chọn chiều dương là chiều chuyển động xe ban đầu
a) cùng chiều \(v=\frac{60.4+100.3}{60+100}=3,375\) (m/s)
b) ngược chiều\(v=\frac{60.\left(-4\right)+100.3}{60+100}=0,375\) (m/s)
Công có ích để nâng vật lên độ cao 10 m:
Ai = 10.m.h = 10.200.10 = 20000 (J)
Khi dùng hệ thống ròng rọc trên thì khi vật lên cao một đoạn h thì phải kéo dây một đoạn S = 2h. Do đó công dùng để kéo vật:
A = F1 . S = F1 . 2h = 1500.2.10 = 30000 (J)
Hiệu suất của hệ thống :
H= Ai/A= 100%.20000/30000≈ 66.67%
Chọn mốc thế năng tại mặt đất
Theo định luật bảo toàn năng lượng
W= Wđ + Wt= 5/2Wt
=> W= 5/2mgh
=> m= 2W/5gh= 2.37,5/5.10.3= 0,5 kg
Ta có
Wđ= 3/2Wt
=> 1/2mv^2= 3/2mgh
=> v≈ 9,49 (m/s)
Công của lực kéo là
A= F.d.cos60= 200.10.cos60= 1000 J
Công suất của người kéo là
P= A/t= 1000/5= 200 W
a) Ta có Wt= mgh= 0,2.10.10= 20 (J)
Vận tốc của vật khi chạm đất là v= 10 căn 2 (m/s)
=> Wđ chạm đất= 1/2mv^2= 20 (J)
Ta thấy Wt= Wđ chạm đất= 20J
b) Cơ năng của vật là W= Wđ + Wt= 20J
Gọi vị trí mà động năng bằng thế năng là A
=> WtA= WđA
=> WtA= 1/2WA= 1/2W= 10J
=> mghA= 10J
=> 0,2.10.hA= 10 J
=> hA= 5m
Vậy khi vật ở độ cao 5m so với mặt đất thì động năng bằng thế năng.
v=2gh=2.10.10=102(m/s)
a) Trọng lượng vật chính là lực để kéo vật lên:
F=P= 10.m= 10.1200= 12000 N
Công suất của động cơ:
P= F.v= 12000.1= 12000 W
b) Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
Áp dụng định luật ll Niu-tơn ta có:
Fk - P= m.a + P= 1200.0,8 + 12000= 12960 N
Vận tốc vật đạt khi di chuyển trên độ cao 10m là
v^2 - v0^2= 2aS => v= 4 m/s
Công suất trung bình của động cơ:
P= Fk.v = 12960.4= 51840 W
10m là: