Nguyễn Phương Nam

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Phương Nam
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là biểu cảm. Câu 2. Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích là: * "năm khốn khó" * "Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở" * "Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn" * "Anh em con chịu đói suốt ngày tròn" * "Trong chạng vạng ngồi co ro bậu cửa" * "Có gì nấu đâu mà nhóm lửa" Câu 3. Biện pháp tu từ trong hai dòng thơ: * Biện pháp: Nói giảm, nói tránh ("chẳng thể nào vang vọng") * Tác dụng: Giúp diễn tả sự xót xa, nỗi đau khổ của người con khi mẹ đã qua đời, không thể nghe thấy tiếng lòng của con. Đồng thời, nó thể hiện sự kính trọng, thương tiếc đối với người mẹ đã khuất. Câu 4. Dòng thơ "Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn" gợi lên hình ảnh người mẹ nghèo khó, vất vả gánh gồng trở về nhà vào lúc hoàng hôn. Từ "xộc xệch" gợi tả dáng vẻ mệt mỏi, khó nhọc của mẹ sau một ngày lao động vất vả. Dòng thơ thể hiện sự hy sinh, tần tảo của mẹ vì con cái, đồng thời gợi lên sự thương cảm, xót xa trong lòng người đọc. Câu 5. Thông điệp tâm đắc nhất mà em rút ra từ đoạn trích trên là lòng biết ơn và sự trân trọng đối với những hy sinh của mẹ. Lý do em lựa chọn thông điệp này là vì đoạn trích đã gợi lên trong em những cảm xúc sâu sắc về tình mẫu tử thiêng liêng, về sự vất vả, hy sinh của mẹ để nuôi dưỡng con cái. Em nhận ra rằng mình cần phải biết ơn và trân trọng những gì mình đang có, đồng thời cố gắng sống tốt để không phụ lòng mẹ.

Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản thông tin, cung cấp tri thức khoa học về thiên văn học. Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là thuyết minh, kết hợp với trình bày thông tin khoa học. Câu 3. Nhan đề “Phát hiện 4 hành tinh trong hệ sao láng giềng của Trái đất” được đặt một cách ngắn gọn, rõ ràng, trực tiếp nêu bật nội dung chính của văn bản. Nó vừa gây tò mò, vừa thể hiện được tính thời sự và khoa học của thông tin. Câu 4. Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng là hình ảnh mô phỏng sao Barnard và các hành tinh của nó. Hình ảnh này giúp hỗ trợ trực quan, giúp người đọc dễ hình dung về đối tượng được nhắc đến trong văn bản, từ đó tăng tính sinh động và hấp dẫn cho bài viết. Câu 5. Văn bản có tính chính xác và khách quan cao vì thông tin được trích dẫn từ các nguồn uy tín như Đại học Chicago, Đài ABC News, The Astrophysical Journal Letters. Ngoài ra, văn bản sử dụng ngôn ngữ khoa học, không mang tính suy đoán, thể hiện đúng đặc điểm của một văn bản thông tin.

Câu 1. Xác định kiểu văn bản của ngữ liệu trên. Trả lời: Văn bản thuộc kiểu thuyết minh kết hợp với miêu tả, nhằm giới thiệu về nét văn hoá đặc sắc của chợ nổi miền Tây. Câu 2. Liệt kê một số hình ảnh, chi tiết cho thấy cách giao thương, mua bán thú vị trên chợ nổi. Trả lời: Người mua, người bán đều sử dụng xuồng, ghe để di chuyển trên sông. Các phương tiện như xuồng ba lá, ghe tam bản, ghe máy, tắc ráng,... Sử dụng “cây bẹo” – cây sào treo hàng hoá như trái cây, rau củ để khách dễ nhận biết từ xa. Dùng kèn tay, kèn chân hoặc tiếng rao để mời chào khách. Treo tấm lá lợp nhà trên ghe như một cách rao bán ghe. Câu 3. Nêu tác dụng của việc sử dụng tên các địa danh trong văn bản trên. Trả lời: Việc nêu tên cụ thể các địa danh như Cái Bè, Cái Răng, Phong Điền,... làm tăng tính chân thực, giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về sự phổ biến và đa dạng của chợ nổi ở miền Tây. Đồng thời tạo nên bản sắc văn hóa vùng miền đặc trưng. Câu 4. Nêu tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản trên. Trả lời: Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ như “cây bẹo”, âm thanh của kèn, hay cách treo lá lợp nhà giúp việc buôn bán diễn ra thuận lợi hơn. Chúng hỗ trợ truyền tải thông tin một cách trực quan, sinh động, tạo dấu ấn riêng và thu hút sự chú ý của người mua. Câu 5. Anh/Chị có suy nghĩ gì về vai trò của chợ nổi đối với đời sống của người dân miền Tây? Trả lời: Chợ nổi không chỉ là nơi mua bán, giao thương mà còn là nét văn hóa độc đáo của người dân miền Tây. Nó phản ánh lối sống sông nước, sự khéo léo, sáng tạo trong cách sinh hoạt và mưu sinh. Chợ nổi còn là điểm đến du lịch hấp dẫn, góp phần phát triển kinh tế địa phương và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

Câu 1:

Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận

 

Câu 2:

Hai cặp từ/cụm từ đối lập trong đoạn (1):  

- Tằn tiện – phung phí

- Hào phóng– keo kiệt

- Thích ở nhà – ưa bay nhảy(có thể chọn 2 trong các cặp trên).  

 

Câu 3:

Tác giả khuyên không nên phán xét người khác dễ dàng vì:  

- Mỗi người có quan điểm, lối sống khác nhau, việc đánh giá thường xuất phát từ định kiến cá nhân, không khách quan.  

- Dễ dẫn đến mâu thuẫn, mệt mỏi khi luôn bị chi phối bởi ý kiến của người khác.  

Câu 4:

Quan điểm của tác giả:  

- "Buông mình vào tấm lưới định kiến" nghĩa là tự đánh mất bản thân, sống theo tiêu chuẩn và áp đặt của người khác.  

- Điều này tồi tệ vì nó khiến ta đánh mất sự tự do, cá tính, không dám sống thật với chính mình.  

 

Câu 5:

Thông điệp rút ra:  

- Không nên vội vàng phán xét người khác, hãy tôn trọng sự khác biệt.  

- Sống tự tin, lắng nghe tiếng nói nội tâm thay vì để định kiến chi phối.  

 

Câu 1:

Thể thơ của văn bản là thơ tự do.

 

Câu 2:

Hạnh phúc được miêu tả qua các tính từ: xanh, thơm, dịu dàng, vô tư, đầy vơi. 

 

Câu 3:

Nội dung đoạn thơ:  

Hạnh phúc đôi khi giống như một trái cây chín thơm ngọt, không cần ồn ào, phô trương mà tỏa hương trong sự lặng lẽ, nhẹ nhàng. Điều này gợi lên vẻ đẹp bình dị, tự nhiên của hạnh phúc, không cần phô diễn mà vẫn ngọt ngào, đáng trân trọng.  

 

Câu 4:

Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh (*Hạnh phúc đôi khi như sông…):

- Giúp hình ảnh hạnh phúc trở nên cụ thể, sinh động, dễ hình dung.  

- Gợi liên tưởng đến sự thanh thản, vô lo của hạnh phúc, giống như dòng sông chảy tự nhiên về biển, không bận tâm đến được mất, đầy vơi.  

- Nhấn mạnh thông điệp: hạnh phúc đích thực xuất phát từ sự buông bỏ, không toan tính.  

 

Câu 5:

Quan niệm về hạnh phúc của tác giả:  

- Hạnh phúc không phải điều gì lớn lao, xa vời mà hiện hữu trong những điều giản dị, tự nhiên (lá xanh, trái thơm, dòng sông).  

- Hạnh phúc gắn với sự bình yên, vô tư, không đòi hỏi sự hoàn hảo hay chiếm hữu (Chẳng cần biết mình đầy vơi)

- Thể hiện triết lý sống an nhiên, biết trân trọng những khoảnh khắc nhỏ bé trong cuộc sống.  

Câu 1:

Thể thơ của văn bản là thơ tự do.

 

Câu 2:

Hạnh phúc được miêu tả qua các tính từ: xanh, thơm, dịu dàng, vô tư, đầy vơi. 

 

Câu 3:

Nội dung đoạn thơ:  

Hạnh phúc đôi khi giống như một trái cây chín thơm ngọt, không cần ồn ào, phô trương mà tỏa hương trong sự lặng lẽ, nhẹ nhàng. Điều này gợi lên vẻ đẹp bình dị, tự nhiên của hạnh phúc, không cần phô diễn mà vẫn ngọt ngào, đáng trân trọng.  

 

Câu 4:

Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh (*Hạnh phúc đôi khi như sông…):

- Giúp hình ảnh hạnh phúc trở nên cụ thể, sinh động, dễ hình dung.  

- Gợi liên tưởng đến sự thanh thản, vô lo của hạnh phúc, giống như dòng sông chảy tự nhiên về biển, không bận tâm đến được mất, đầy vơi.  

- Nhấn mạnh thông điệp: hạnh phúc đích thực xuất phát từ sự buông bỏ, không toan tính.  

 

Câu 5:

Quan niệm về hạnh phúc của tác giả:  

- Hạnh phúc không phải điều gì lớn lao, xa vời mà hiện hữu trong những điều giản dị, tự nhiên (lá xanh, trái thơm, dòng sông).  

- Hạnh phúc gắn với sự bình yên, vô tư, không đòi hỏi sự hoàn hảo hay chiếm hữu (Chẳng cần biết mình đầy vơi)

- Thể hiện triết lý sống an nhiên, biết trân trọng những khoảnh khắc nhỏ bé trong cuộc sống.  

Câu 1:

Thể thơ của văn bản là thơ tự do.

 

Câu 2:

Hạnh phúc được miêu tả qua các tính từ: xanh, thơm, dịu dàng, vô tư, đầy vơi. 

 

Câu 3:

Nội dung đoạn thơ:  

Hạnh phúc đôi khi giống như một trái cây chín thơm ngọt, không cần ồn ào, phô trương mà tỏa hương trong sự lặng lẽ, nhẹ nhàng. Điều này gợi lên vẻ đẹp bình dị, tự nhiên của hạnh phúc, không cần phô diễn mà vẫn ngọt ngào, đáng trân trọng.  

 

Câu 4:

Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh (*Hạnh phúc đôi khi như sông…):

- Giúp hình ảnh hạnh phúc trở nên cụ thể, sinh động, dễ hình dung.  

- Gợi liên tưởng đến sự thanh thản, vô lo của hạnh phúc, giống như dòng sông chảy tự nhiên về biển, không bận tâm đến được mất, đầy vơi.  

- Nhấn mạnh thông điệp: hạnh phúc đích thực xuất phát từ sự buông bỏ, không toan tính.  

 

Câu 5:

Quan niệm về hạnh phúc của tác giả:  

- Hạnh phúc không phải điều gì lớn lao, xa vời mà hiện hữu trong những điều giản dị, tự nhiên (lá xanh, trái thơm, dòng sông).  

- Hạnh phúc gắn với sự bình yên, vô tư, không đòi hỏi sự hoàn hảo hay chiếm hữu (Chẳng cần biết mình đầy vơi)

- Thể hiện triết lý sống an nhiên, biết trân trọng những khoảnh khắc nhỏ bé trong cuộc sống.  

Câu 1:

Thể thơ của văn bản là thơ tự do.

 

Câu 2:

Hạnh phúc được miêu tả qua các tính từ: xanh, thơm, dịu dàng, vô tư, đầy vơi. 

 

Câu 3:

Nội dung đoạn thơ:  

Hạnh phúc đôi khi giống như một trái cây chín thơm ngọt, không cần ồn ào, phô trương mà tỏa hương trong sự lặng lẽ, nhẹ nhàng. Điều này gợi lên vẻ đẹp bình dị, tự nhiên của hạnh phúc, không cần phô diễn mà vẫn ngọt ngào, đáng trân trọng.  

 

Câu 4:

Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh (*Hạnh phúc đôi khi như sông…):

- Giúp hình ảnh hạnh phúc trở nên cụ thể, sinh động, dễ hình dung.  

- Gợi liên tưởng đến sự thanh thản, vô lo của hạnh phúc, giống như dòng sông chảy tự nhiên về biển, không bận tâm đến được mất, đầy vơi.  

- Nhấn mạnh thông điệp: hạnh phúc đích thực xuất phát từ sự buông bỏ, không toan tính.  

 

Câu 5:

Quan niệm về hạnh phúc của tác giả:  

- Hạnh phúc không phải điều gì lớn lao, xa vời mà hiện hữu trong những điều giản dị, tự nhiên (lá xanh, trái thơm, dòng sông).  

- Hạnh phúc gắn với sự bình yên, vô tư, không đòi hỏi sự hoàn hảo hay chiếm hữu (Chẳng cần biết mình đầy vơi)

- Thể hiện triết lý sống an nhiên, biết trân trọng những khoảnh khắc nhỏ bé trong cuộc sống.  

Câu 1:

Thể thơ của văn bản là thơ tự do.

 

Câu 2:

Hạnh phúc được miêu tả qua các tính từ: xanh, thơm, dịu dàng, vô tư, đầy vơi. 

 

Câu 3:

Nội dung đoạn thơ:  

Hạnh phúc đôi khi giống như một trái cây chín thơm ngọt, không cần ồn ào, phô trương mà tỏa hương trong sự lặng lẽ, nhẹ nhàng. Điều này gợi lên vẻ đẹp bình dị, tự nhiên của hạnh phúc, không cần phô diễn mà vẫn ngọt ngào, đáng trân trọng.  

 

Câu 4:

Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh (*Hạnh phúc đôi khi như sông…):

- Giúp hình ảnh hạnh phúc trở nên cụ thể, sinh động, dễ hình dung.  

- Gợi liên tưởng đến sự thanh thản, vô lo của hạnh phúc, giống như dòng sông chảy tự nhiên về biển, không bận tâm đến được mất, đầy vơi.  

- Nhấn mạnh thông điệp: hạnh phúc đích thực xuất phát từ sự buông bỏ, không toan tính.  

 

Câu 5:

Quan niệm về hạnh phúc của tác giả:  

- Hạnh phúc không phải điều gì lớn lao, xa vời mà hiện hữu trong những điều giản dị, tự nhiên (lá xanh, trái thơm, dòng sông).  

- Hạnh phúc gắn với sự bình yên, vô tư, không đòi hỏi sự hoàn hảo hay chiếm hữu (Chẳng cần biết mình đầy vơi)

- Thể hiện triết lý sống an nhiên, biết trân trọng những khoảnh khắc nhỏ bé trong cuộc sống.  

 

Câu 1: Thể thơ của bài thơ là thể thơ bát cú Đường luật.

Câu 2: Luật thơ của bài thơ là luật thơ bát cú, với 8 câu, mỗi câu 5 chữ hoặc 7 chữ.

Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ Tam quân tì hổ khí thôn ngưu là phép ẩn dụ, so sánh quân đội với hổ báo, tạo nên hình ảnh mạnh mẽ và đầy sức mạnh.

Câu 4: Hình tượng bậc nam tử trong bài thơ Thuật hoài là một người dũng cảm, mạnh mẽ, có khí thế và tầm nhìn xa.

Câu trả lời là:

 

Câu 1: Thể thơ của bài thơ là thể thơ bát cú Đường luật.

 

Câu 2: Luật thơ của bài thơ là luật thơ bát cú, với 8 câu, mỗi câu 5 chữ hoặc 7 chữ.

 

Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ Tam quân tì hổ khí thôn ngưu là phép ẩn dụ, so sánh quân đội với hổ báo, tạo nên hình ảnh mạnh mẽ và đầy sức mạnh.

 

Câu 4: Hình tượng bậc nam tử trong bài thơ Thuật hoài là một người dũng cảm, mạnh mẽ, có khí thế và tầm nhìn xa.

Câu 5: Thông điệp mà em tâm đắc là "Làm trai, (nếu) chưa trả xong nợ công danh, (Thì sẽ) hổ thẹn khi nghe người đời nhắc đến sự nghiệp của Vũ hầu." Điều này có nghĩa là chúng ta phải cố gắng và nỗ lực để đạt được thành công và làm cho đất nước tự hào.