

Nguyễn Hoàng Hải
Giới thiệu về bản thân



































Đặt (t = \log_3 x
Ta có: [(2t^2 - t - 1)\sqrt{5^t - m} = 0]
Phương trình có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi:
(2t^2 - t - 1 = 0) có hai nghiệm phân biệt.
(5^t - m = 0) có nghiệm.
Hai nghiệm của (2t^2 - t - 1 = 0) khác nghiệm của (5^t - m = 0).
(2t^2 - t - 1 = 0) có (\Delta = (-1)^2 - 4(2)(-1) = 9 > 0), nên có hai nghiệm phân biệt là (t_1 = 1) và (t_2 = -1/2).
(5^t - m = 0 \Leftrightarrow 5^t = m).
Phương trình này có nghiệm khi (m > 0).
Biện luận số nghiệm của phương trình:
Nếu (t = 1) là nghiệm của (5^t = m), thì (5^1 = m \Rightarrow m = 5).
Nếu (t = -1/2) là nghiệm của (5^t = m), thì (5^{-1/2} = m \Rightarrow m = 1/\sqrt{5}).
Vậy, để phương trình có đúng hai nghiệm phân biệt, (m) phải khác 5 và (1/\sqrt{5}).
(m) là số nguyên dương, (m > 0).
(m \ne 5).
(m \ne 1/\sqrt{5}).
Vậy, các giá trị nguyên dương của (m) thỏa mãn là (1, 2, 3, 4, 6, 7, ...).
Gọi O là tâm của hình vuông ABCD.
Vì M là trung điểm SD, kẻ MH // SO (H thuộc OD).
Do SO vuông góc với mặt phẳng (ABCD), nên MH cũng vuông góc với mặt phẳng (ABCD).
Vậy H là hình chiếu của M trên mặt phẳng (ABCD).
Góc giữa BM và (ABCD) là góc BMH
Tam giác SOD vuông tại O, SO = √(SD² - OD²) = √((2a)² - (a√2)²) = √(4a² - 2a²) = a√2.
MH là đường trung bình của tam giác SOD, MH = SO/2 = a√2/2.
OD = AC/2 = (2a√2)/2 = a√2.
OH = OD/2 = a√2/2.
Tam giác BOH vuông tại O
BH = √(BO² + OH²) = √((a√2)² + (a√2/2)²) = √(2a² + a²/2) = √(5a²/2) = a√(10)/2.
Xét tam giác BMH vuông tại H
tan(BMH) = MH/BH = (a√2/2) / (a√(10)/2) = √2 / √10 = √(2/10) = √(1/5) = √5/5.
Gọi (x) là giá trị căn nhà.
Số tiền vay ngân hàng là 85% giá trị căn nhà, tức là (0.85x).
Số tiền vay từ người thân là 15% giá trị căn nhà, tức là (0.15x).
Tổng số tiền có được là (0.85x + 0.15x = x), đúng bằng giá trị căn nhà.
6 tháng đầu: Lãi suất 5%/năm, tương đương 5%/12 mỗi tháng.
Từ tháng thứ 7 trở đi: Lãi suất 12%/năm, tương đương 12%/12 = 1%/tháng.
[M = P \frac{r(1+r)^n}{(1+r)^n - 1}]
Trong đó:
(P = 0.85x) (số tiền vay ngân hàng)
(r = 0.01) (lãi suất 1% mỗi tháng)
(n = 20 \times 12 = 240) (20 năm = 240 tháng)
(M = 15,000,000) (khoản trả nợ hàng tháng)
Thay các giá trị vào công thức:
[15,000,000 = 0.85x \frac{0.01(1+0.01)^{240}}{(1+0.01)^{240} - 1}]
[15,000,000 = 0.85x \frac{0.01(1.01)^{240}}{(1.01)^{240} - 1}]
[15,000,000 = 0.85x \frac{0.01 \times 10.89255}{(10.89255 - 1)}]
[15,000,000 = 0.85x \frac{0.1089255}{9.89255}]
[15,000,000 = 0.85x \times 0.011011]
[15,000,000 = 0.00935935x]
[x = \frac{15,000,000}{0.00935935}]
[x \approx 1,602,746,800]
Kết luận
Với khả năng trả nợ 15 triệu/tháng và các điều kiện vay của PVcomBank, người đó có thể mua được căn nhà có giá trị tối đa khoảng 1,602,746,800
Gọi AxAx là biến cố "Xạ thủ thứ x bắn trúng mục tiêu", với x∈{1;2}x∈{1;2}
Theo đề, ta có:
{A1=0,7A2=0,8{A1=0,7A2=0,8
=>{A1‾=1−0,7=0,3A2‾=1−0,8=0,2{A1=1−0,7=0,3A2=1−0,8=0,2
Xác suất để mục tiêu bị bắn trúng là:
A1⋅A2‾+A1‾⋅A2+A1⋅A2A1⋅A2+A1⋅A2+A1⋅A2
=0,7⋅0,2+0,8⋅0,3+0,7⋅0,8=0,7⋅0,2+0,8⋅0,3+0,7⋅0,8
=0,14+0,24+0,56
=0,94
OI là đường trung bình của hình vuông ABCD nên OI = a
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông
SOI: 1/OH² = 1/SO² + 1/OI²Thay OH = a√2 và OI = a:
1/(2a²) = 1/SO² + 1/a² * 1/SO² = 1/(2a²) - 1/a² = -1/(2a²)
Đặt x=5(triệu đồng), y=0,33%
5 năm=60 tháng
Gọi An là số tiền ông Đại có được sau n tháng
\(\text{A 1 =x(1+y)}\)
\(\text{A 2 =(A 1 +x)⋅(1+y)=[x(1+y)+x](1+y)=x(1+y) 2 +x(1+y)}\)
\(\text{A 3 =(A 2 +x)(1+y)=x(1+y) 3 +x(1+y) 2 +x(1+y)}\)
\(\text{A n =(A n−1 +x)(1+y)=x(1+y) n +x(1+y) n−1 +...+x(1+y)}\)\(\text{=x(1+y)⋅ 1−(1+y) 1−(1+y) n }\)
\(\text{A 60 =5(1+0,33%)⋅ 1−(1+0,33%) 1−(1+0,33%) 60 ≃}\) \(332,25\)(triệu đồng)