Trịnh Việt Dũng

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Trịnh Việt Dũng
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

câu 1

Lối sống chủ động là chìa khóa mở ra cánh cửa thành công và hạnh phúc trong cuộc sống hiện đại. Trong một xã hội luôn vận động không ngừng với vô vàn thách thức, khả năng tự định hướng, chủ động giải quyết vấn đề và nắm bắt cơ hội là yếu tố then chốt giúp mỗi cá nhân thích nghi và phát triển. Một người sống chủ động không chỉ biết đặt mục tiêu, lên kế hoạch cụ thể mà còn kiên trì theo đuổi, sẵn sàng đối mặt với khó khăn và rút kinh nghiệm từ thất bại. Họ không bị động chờ đợi may mắn hay đổ lỗi cho hoàn cảnh, mà chủ động tạo ra những thay đổi tích cực trong cuộc sống của mình.

câu 2

    Bài thơ tứ tuyệt của Nguyễn Trãi trong "Bảo kính cảnh giới" đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, sống động và tràn đầy sức sống. Hình ảnh "hoè lục đùn đùn tán rợp trường", "thạch lựu hiên còn phun thức đỏ", "hồng liên trì đã tịn mùi hương" gợi lên một không gian thanh bình, trù phú của mùa thu.

    Sự kết hợp hài hòa giữa cảnh vật thiên nhiên và sinh hoạt đời thường qua hình ảnh "lao xao chợ cá làng ngư phủ", "dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương" tạo nên một bức tranh toàn cảnh sinh động về cuộc sống yên bình, thịnh vượng của nhân dân.

    Thông qua việc miêu tả cảnh sắc tươi đẹp và cuộc sống ấm no, tác giả ngầm khẳng định sự thịnh trị của đất nước dưới thời trị vì của Lê Lợi. Câu thơ cuối cùng "Dân giàu đủ khắp nơi phương" như một lời khẳng định về mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh, nhân dân ấm no của nhà vua và triều đình.

    Bài thơ không chỉ là một bức tranh phong cảnh tuyệt vời mà còn là một lời ca ngợi về sự thái bình, thịnh trị của đất nước, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và khát vọng xây dựng đất nước của Nguyễn Trãi. Toàn bộ bài thơ toát lên một vẻ đẹp hài hòa, tinh tế và giàu ý nghĩa.

Câu 1: thể thơ bảy chữ.


Câu 2: những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày của tác giả: một mai, một quốc, một cần câu, thu ăn măng trúc, đông ăn giá, xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Câu 3: biện pháp liệt kê "một mai, một cuốc, một cần câu" nhấn mạnh sự giản dị, thanh đạm trong cuộc sống của Nguyễn Bỉnh khiêm, tạo nên nhịp điệu đều đặn và gợi ra một bức tranh sống động về cuộc sống an nhàn, tự tại của ông.

Câu 4: quan niệm dại - khôn của tác giả đặc biệt ở chỗ nó đảo ngược quan niệm thông thường, đề cao lối sống thanh tĩnh, giản dị, xem sự tĩnh lặng là biểu hiện của sự khôn ngoan thực sự.


CÂu 5: vẻ đẹp nhân cách của nbguyễn bỉnh Khiêm được thể hiện qua sự lựa chọn lối sống giản dị, thanh cao, xa lánh chốn thị phi. Ông không màng danh lợi, sống hòa mình với thiên nhiên, tìm kiếm sự bình yên trong tâm hồn. Sự 'dại' của ông là sự khôn ngoan thực sự, là sự lựa chọn một cuộc sống có ý nghĩa và giá trị đích thực.Qua đó,ta thấy được tấm lòng thanh bạch, khí phách hiên ngang và sự tỉnh táo trước những cám dỗ của cuộc đời. Ông là hình ảnh tiêu biểu của người trí thức tài hoa, đức độ, sống giản dị mà cao quý.

Câu 1: thể thơ bảy chữ.


Câu 2: những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày của tác giả: một mai, một quốc, một cần câu, thu ăn măng trúc, đông ăn giá, xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Câu 3: biện pháp liệt kê "một mai, một cuốc, một cần câu" nhấn mạnh sự giản dị, thanh đạm trong cuộc sống của Nguyễn Bỉnh khiêm, tạo nên nhịp điệu đều đặn và gợi ra một bức tranh sống động về cuộc sống an nhàn, tự tại của ông.

Câu 4: quan niệm dại - khôn của tác giả đặc biệt ở chỗ nó đảo ngược quan niệm thông thường, đề cao lối sống thanh tĩnh, giản dị, xem sự tĩnh lặng là biểu hiện của sự khôn ngoan thực sự.


CÂu 5: vẻ đẹp nhân cách của nbguyễn bỉnh Khiêm được thể hiện qua sự lựa chọn lối sống giản dị, thanh cao, xa lánh chốn thị phi. Ông không màng danh lợi, sống hòa mình với thiên nhiên, tìm kiếm sự bình yên trong tâm hồn. Sự 'dại' của ông là sự khôn ngoan thực sự, là sự lựa chọn một cuộc sống có ý nghĩa và giá trị đích thực.Qua đó,ta thấy được tấm lòng thanh bạch, khí phách hiên ngang và sự tỉnh táo trước những cám dỗ của cuộc đời. Ông là hình ảnh tiêu biểu của người trí thức tài hoa, đức độ, sống giản dị mà cao quý.

Câu 1: thể thơ bảy chữ.


Câu 2: những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày của tác giả: một mai, một quốc, một cần câu, thu ăn măng trúc, đông ăn giá, xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Câu 3: biện pháp liệt kê "một mai, một cuốc, một cần câu" nhấn mạnh sự giản dị, thanh đạm trong cuộc sống của Nguyễn Bỉnh khiêm, tạo nên nhịp điệu đều đặn và gợi ra một bức tranh sống động về cuộc sống an nhàn, tự tại của ông.

Câu 4: quan niệm dại - khôn của tác giả đặc biệt ở chỗ nó đảo ngược quan niệm thông thường, đề cao lối sống thanh tĩnh, giản dị, xem sự tĩnh lặng là biểu hiện của sự khôn ngoan thực sự.


CÂu 5: vẻ đẹp nhân cách của nbguyễn bỉnh Khiêm được thể hiện qua sự lựa chọn lối sống giản dị, thanh cao, xa lánh chốn thị phi. Ông không màng danh lợi, sống hòa mình với thiên nhiên, tìm kiếm sự bình yên trong tâm hồn. Sự 'dại' của ông là sự khôn ngoan thực sự, là sự lựa chọn một cuộc sống có ý nghĩa và giá trị đích thực.Qua đó,ta thấy được tấm lòng thanh bạch, khí phách hiên ngang và sự tỉnh táo trước những cám dỗ của cuộc đời. Ông là hình ảnh tiêu biểu của người trí thức tài hoa, đức độ, sống giản dị mà cao quý.

Câu 1: thể thơ bảy chữ.


Câu 2: những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày của tác giả: một mai, một quốc, một cần câu, thu ăn măng trúc, đông ăn giá, xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Câu 3: biện pháp liệt kê "một mai, một cuốc, một cần câu" nhấn mạnh sự giản dị, thanh đạm trong cuộc sống của Nguyễn Bỉnh khiêm, tạo nên nhịp điệu đều đặn và gợi ra một bức tranh sống động về cuộc sống an nhàn, tự tại của ông.

Câu 4: quan niệm dại - khôn của tác giả đặc biệt ở chỗ nó đảo ngược quan niệm thông thường, đề cao lối sống thanh tĩnh, giản dị, xem sự tĩnh lặng là biểu hiện của sự khôn ngoan thực sự.


CÂu 5: vẻ đẹp nhân cách của nbguyễn bỉnh Khiêm được thể hiện qua sự lựa chọn lối sống giản dị, thanh cao, xa lánh chốn thị phi. Ông không màng danh lợi, sống hòa mình với thiên nhiên, tìm kiếm sự bình yên trong tâm hồn. Sự 'dại' của ông là sự khôn ngoan thực sự, là sự lựa chọn một cuộc sống có ý nghĩa và giá trị đích thực.Qua đó,ta thấy được tấm lòng thanh bạch, khí phách hiên ngang và sự tỉnh táo trước những cám dỗ của cuộc đời. Ông là hình ảnh tiêu biểu của người trí thức tài hoa, đức độ, sống giản dị mà cao quý.

a) Phân loại nguồn lực phát triển kinh tế

- Căn cứ vào nguồn gốc, có các nguồn lực phát triển kinh tế:

+ Vị trí địa lí: vị trí địa lí tự nhiên. vị trí địa lí kinh tế chính trị, giao thông.

+ Tự nhiên: đất, khí hậu, nước, biển, sinh vật, khoáng sản.

+ Kinh tế - xã hội: dân số và nguồn lao động, vốn, thị trường, khoa học - kĩ thuật và công nghệ, thương hiệu quốc gia, lịch sử - văn hoá, đường lối chính sách.

- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, có các loại nguồn lực phát triển kinh tế:

+ Nguồn lực trong nước: vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, nguồn vốn đầu tư, khoa học - công nghệ, lịch sử - văn hoá, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách.

+ Nguồn lực nước ngoài: vốn đầu tư nước ngoài, lao động nước ngoài; tri thức, kinh nghiệm tổ chức và quản lí, khoa học - công nghệ.

b) Phân tích tác động của nguồn lực vị trí địa lí đến phát triển kinh tế

Vị trí địa lí tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn để trao đổi, tiếp cận, giao thoa hay cùng phát triển giữa các quốc gia với nhau:

- Thuận lợi:

+ Giao thương và hội nhập quốc tế: Vị trí địa lí gần các tuyến đường giao thông quốc tế (đường biển, đường bộ, hàng không) giúp giảm chi phí vận chuyển hàng hóa, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và tăng cường giao lưu kinh tế.

+ Tác động đến sự phát triển ngành kinh tế: kinh tế biển, kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp,...

+ Thu hút các nhà đầu tư: Vị trí địa lí chiến lược, gần các trung tâm kinh tế lớn hoặc ở khu vực giao thương nhộn nhịp, sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

+ Điều kiện tự nhiên: quyết định kiểu khí hậu, tài nguyên phong phú,...

- Khó khăn:

+ Chịu ảnh hưởng của thiên tai.

+ Hạn chế xa trung tâm kinh tế lớn.

Ví dụ: Việt Nam có vị trí nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA, giáp biển => Thuận lợi giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới.

Tóm lại, trong xu thế hội nhập toàn cầu của nền kinh tế thế giới, vị trí địa lí là một nguồn lực để định hướng phát triển có lợi nhất trong phân công lao động toàn thế giới và xây dựng các mối quan hệ song phương hay đa phương của một quốc gia.

Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp:

- Dân cư và lao động (quy mô, cơ cấu, mật độ dân số,…): ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành

Ví dụ: Ở Đồng bằng sông Cửu Long, lực lượng lao động nông nghiệp lớn, giàu kinh nghiệm canh tác lúa nước, giúp khu vực này trở thành vựa lúa lớn nhất Việt Nam.

- Khoa học - công nghệ: Tiến bộ khoa học - kĩ thuật trong nông nghiệp (cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa hóc hóa, cách mạng xanh và công nghệ sinh học, ứng dụng cách mạng 4.0) tạo ra nhiều giống mới; tăng năng suất, chất lượng nông sản; sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nước.

Ví dụ: Công nghệ tưới tiêu hiện đại và hệ thống nhà kính tại Nhật Bản giúp phát triển mạnh mẽ ngành trồng rau, hoa chất lượng cao.

- Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật: Thúc đẩy sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp; tăng cường liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.

Ví dụ: Các tuyến giao thông kết nối vùng sản xuất nông nghiệp lớn như Tây Nguyên với các cảng xuất khẩu (Cảng Quy Nhơn, Cảng TP.HCM) giúp tăng giá trị xuất khẩu cà phê.

- Chính sách phát triển nông nghiệp, vốn đầu tư và thị trường: Tác động đến phương hướng sản xuất, cơ cấu ngành, quy mô sản xuất; xác định các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp; thúc đẩy nông nghiệp sản xuất hàng hoá.

+ Chính sách phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng có ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp.

+ Vốn đầu tư tác động đến quy mô sản xuất, thúc đẩy sản xuất hàng hoá,...

+ Thị trường tiêu thụ (trong nước, ngoài nước) tác động tới giá cả nông sản, đến việc điều tiết sản xuất và ảnh hưởng chuyên môn hóa.

Ví dụ: Chính sách thủy lợi hóa và đầu tư giống lúa chất lượng cao của Chính phủ Việt Nam giúp tăng năng suất lúa tại Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.