

NGUYỄN THÙY DUNG
Giới thiệu về bản thân



































. Nhận xét về sự thay đổi quy mô GDP của Trung Quốc giai đoạn 2000 - 2010: Trong giai đoạn 2000 - 2010, quy mô GDP của Trung Quốc tăng rất nhanh, từ 1.211,3 tỉ USD lên 6.087,2 tỉ USD. Như vậy, GDP đã tăng gấp khoảng 5 lần trong vòng 10 năm. Điều này thể hiện sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Trung Quốc trong thập kỷ đầu thế kỷ XXI.
Nhật Bản duy trì được vị thế cường quốc kinh tế trên thế giới vì: + Thành công của công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế của chính phủ Nhật Bản. + Trong cơ cấu GDP, dịch vụ là ngành có tỉ trọng cao nhất (gần 70%), nông nghiệp có tỉ trọng nhỏ nhất (chỉ khoảng 1%).
Là nước đông dân, năm 2020 là 126,2 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số thấp và có xu hướng giảm. + Cơ cấu dân số già, số dân ở nhóm 0-14 tuổi chiếm 12% dân số, số dân ở nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 29% dân số; tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới (84 tuổi năm 2020). + Mật độ dân số trung bình khoảng 228 người/km2, phân bố dân cư không đều. + Tỉ lệ dân thành thị cao và tăng nhanh, nhiều đô thị nối với nhau tạo thành dải đô thị như Ô-xa-ca, Kô-bê, Tô-ky-ô,… + Có các dân tộc: Ya-ma-tô (98% dân số) và Riu-kiu, Ai-nu. Tôn giáo chính là đạo Shin-tô và đạo Phật. Phân tích ảnh hưởng - Số dân đông tạo cho Nhật Bản có một thị trường tiêu thụ nội địa mạnh. - Cơ cấu dân số già gây ra sự thiếu hụt về lực lượng lao động trong tương lai, tạo ra sức ép lên hệ thống phúc lợi xã hội và giảm khả năng cạnh tranh kinh tế của Nhật Bản. - Dân cư tập trung với mật độ cao ở các vùng đô thị cũng nảy sinh các vấn đề về nhà ở, việc làm..
* Đặc điểm - Miến Tây: có nhiều dãy núi và sơn nguyên cao đồ sộ, như: dãy Hi-ma-lay-a, dãy Thiên Sơn, dãy Côn Luân, sơn nguyên Tây Tạng, xen lẫn là các bồn địa và cao nguyên như: bồn địa Ta-rim, bồn địa Duy Ngô Nhĩ, cao nguyên Hoàng Thổ,... Ở đây còn có nhiều hoang mạc lớn như: Gô-bi, Tác-la Ma-can,... Đất chủ yếu là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc. - Miền Đông gồm các đồng bằng châu thổ rộng lớn: Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam có đất phù sa sông màu mỡ và đồi núi thấp.
* Đặc điểm - Miến Tây: có nhiều dãy núi và sơn nguyên cao đồ sộ, như: dãy Hi-ma-lay-a, dãy Thiên Sơn, dãy Côn Luân, sơn nguyên Tây Tạng, xen lẫn là các bồn địa và cao nguyên như: bồn địa Ta-rim, bồn địa Duy Ngô Nhĩ, cao nguyên Hoàng Thổ,... Ở đây còn có nhiều hoang mạc lớn như: Gô-bi, Tác-la Ma-can,... Đất chủ yếu là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc. - Miền Đông gồm các đồng bằng châu thổ rộng lớn: Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam có đất phù sa sông màu mỡ và đồi núi thấp.
A,Là nước đông dân, năm 2020 là 126,2 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số thấp và có xu hướng giảm.
+ Cơ cấu dân số già, số dân ở nhóm 0-14 tuổi chiếm 12% dân số, số dân ở nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 29% dân số; tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới (84 tuổi năm 2020).
+ Mật độ dân số trung bình khoảng 228 người/km2, phân bố dân cư không đều.
+ Tỉ lệ dân thành thị cao và tăng nhanh, nhiều đô thị nối với nhau tạo thành dải đô thị như Ô-xa-ca, Kô-bê, Tô-ky-ô,…
+ Có các dân tộc: Ya-ma-tô (98% dân số) và Riu-kiu, Ai-nu. Tôn giáo chính là đạo Shin-tô và đạo Phật.
B,Tác động đến phát triển kinh tế - xã hội: - Dân số suy giảm, nguy cơ thiếu hụt nguồn lao động trong tương lai, đặc biệt là lao động trẻ ⟶ Nhật Bản phải thuê lao động từ các nước khác ⟶ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. - Tỉ lệ nhóm người phụ thuộc tăng lên, chi phí phúc lợi xã hội cho người già lớn.
A,Là nước đông dân, năm 2020 là 126,2 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số thấp và có xu hướng giảm.
+ Cơ cấu dân số già, số dân ở nhóm 0-14 tuổi chiếm 12% dân số, số dân ở nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 29% dân số; tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới (84 tuổi năm 2020).
+ Mật độ dân số trung bình khoảng 228 người/km2, phân bố dân cư không đều.
+ Tỉ lệ dân thành thị cao và tăng nhanh, nhiều đô thị nối với nhau tạo thành dải đô thị như Ô-xa-ca, Kô-bê, Tô-ky-ô,…
+ Có các dân tộc: Ya-ma-tô (98% dân số) và Riu-kiu, Ai-nu. Tôn giáo chính là đạo Shin-tô và đạo Phật.
B,Tác động đến phát triển kinh tế - xã hội: - Dân số suy giảm, nguy cơ thiếu hụt nguồn lao động trong tương lai, đặc biệt là lao động trẻ ⟶ Nhật Bản phải thuê lao động từ các nước khác ⟶ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. - Tỉ lệ nhóm người phụ thuộc tăng lên, chi phí phúc lợi xã hội cho người già lớn.