BÙI QUỲNH TRANG

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của BÙI QUỲNH TRANG
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

* Đặc điểm: - Nhật Bản có dân số đông, với 126,2 triệu người (năm 2020), đứng thứ 11 trên thế giới. - Nhật Bản có dân số đông, với 126,2 triệu người (năm 2020), đứng thứ 11 trên thế giới. - Những năm gần đây: dân số của Nhật Bản đang có xu hướng giảm. - Những năm gần đây: dân số của Nhật Bản đang có xu hướng giảm. - Tỷ lệ gia tăng dân số rất thấp. - Tỷ lệ gia tăng dân số rất thấp. - Cơ cấu dân số, già tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên rất thấp, thậm chí ở mức âm. - Cơ cấu dân số, già tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên rất thấp, thậm chí ở mức âm. - Thành phần dân cư: người Nhật Bản chiếm khoảng 98% dân số. - Thành phần dân cư: người Nhật Bản chiếm khoảng 98% dân số. - Mật độ dân số trung bình của Nhật Bản cao: 338 người/km2 (2020). - Mật độ dân số trung bình của Nhật Bản cao: 338 người/km2 (2020). - Dân cư phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố và vùng đồng bằng ven biển. - Dân cư phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố và vùng đồng bằng ven biển. - Mức độ đô thị hóa cao với 92% dân số sống trong các thành thị. - Mức độ đô thị hóa cao với 92% dân số sống trong các thành thị. - Có nhiều đô thị nối liền với nhau tạo thành các vùng đô thị như: ba vùng đô thị Can-tô, Chu-ki-ô và Kin-ki chiếm tới 60% số dân Nhật Bản. - Có nhiều đô thị nối liền với nhau tạo thành các vùng đô thị như: ba vùng đô thị Can-tô, Chu-ki-ô và Kin-ki chiếm tới 60% số dân Nhật Bản.

-Ảnh hưởng :

- Số dân đông tạo cho Nhật Bản có một thị trường tiêu thụ nội địa mạnh. - Cơ cấu dân số già gây ra sự thiếu hụt về lực lượng lao động trong tương lai, tạo ra sức ép lên hệ thống phúc lợi xã hội và giảm khả năng cạnh tranh kinh tế của Nhật Bản. - Dân cư tập trung với mật độ cao ở các vùng đô thị cũng nảy sinh các vấn đề về nhà ở, việc làm..

Đặc điểm: Địa hình Trung Quốc đa dạng, lấy kinh tuyến 105°Đ làm ranh giới, có thể chia thành hai miền: miền Đông và miền Tây. + Miền Tây: nhiều dãy núi và sơn nguyên cao, đồ sộ xen lẫn các bồn địa và cao nguyên, còn có nhiều hoang mạc lớn. Chủ yếu là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc. + Miền Đông: gồm các đồng bằng châu thổ rộng lớn có đất phù sa màu mỡ và đồi núi thấp.

Đặc điểm khí hậu - Đa dạng, phân hóa mạnh từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây: - Miền Bắc: Khí hậu ôn đới gió mùa, mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm. - Miền Nam: Cận nhiệt đới và nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm, mưa nhiều. - Tây Bắc & cao nguyên Tây Tạng: Khí hậu khô hạn, lục địa khắc nghiệt (hoang mạc, bán hoang mạc). - Gió mùa ảnh hưởng lớn: Mùa hè gió từ biển vào gây mưa lớn; mùa đông gió lạnh từ lục địa thổi ra. Ảnh hưởng kinh tế: - Thuận lợi: - Miền Đông ẩm ướt thích hợp trồng lúa gạo, chè, cây công nghiệp (vùng đồng bằng Hoa Bắc, Hoa Trung). - Khí hậu đa dạng giúp phát triển nông nghiệp đa dạng (lúa mì ở phía Bắc, lúa nước ở phía Nam). - Khó khăn: - Thiên tai (bão lũ miền Nam, hạn hán Tây Bắc) gây thiệt hại nông nghiệp và cơ sở hạ tầng. - Gió mùa lạnh mùa đông ảnh hưởng đến sản xuất và giao thông. 2. Đặc điểm sông ngòi - Mạng lưới dày đặc, tập trung ở miền Đông: - Các sông lớn: Trường Giang (Dương Tử), Hoàng Hà, Châu Giang: cung cấp nước, phù sa, giao thông thủy. - Trường Giang: dài nhất, quan trọng cho thủy điện (đập Tam Hiệp), vận tải và nông nghiệp. - Hoàng Hà: nhiều phù sa nhưng hay gây lụt do bồi đắp đất cao hơn đồng bằng. - Miền Tây: Sông ít, chủ yếu là sông nội địa ngắn và nhỏ (ví dụ: sông Tarim). Ảnh hưởng kinh tế: - Thuận lợi: - Cung cấp nước tưới cho nông nghiệp (chiếm 10% đất canh tác toàn cầu). - Phát triển thủy điện (Trung Quốc là nước sản xuất thủy điện lớn nhất thế giới). - Giao thông đường thủy rẻ, vận chuyển hàng hóa hiệu quả (Trường Giang là tuyến vận tải huyết mạch). - Khó khăn: - Lũ lụt (đặc biệt ở lưu vực Hoàng Hà) phá hủy mùa màng và đô thị. - Ô nhiễm nước do công nghiệp hóa (sông Hoài, Hoàng Hà bị ô nhiễm nặng)