Nguyễn Phú Thành

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Phú Thành
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)
Gọi giá vốn của chiếc tivi là \(x\) (triệu đồng).

Theo đề bài, cửa hàng lãi \(25\)% so với giá vốn, nên số tiền lãi là \(0.25 x\)( triệu đồng)

Giá của chiếc tivi là 8 triệu đồng nên ta có phương trình

\(x+0,25x=80000000\)

\(1,25x=8000000\)

\(\rArr x=\frac{8000000}{1,25}=6400000\) (triệu đồng)

Vậy giá vốn của chiếc tivi là \(6,4\) triệu đồng

Đáp số:  \(6,4\) triệu đồng.

\(x(x-1)=0\)

\(\rArr x=0\) hoặc \(x-1=0\)

\(\rArr x=0\) hoặc \(x=1\)

Vậy phương trình có hai nghiệm là \(x=0\) hoặc \(x=1\)

Tâm đối xứng là một điểm mà khi quay một hình quanh điểm đó 180 độ (nửa vòng), hình đó sẽ trùng với chính nó. Nói cách khác, nếu một hình có tâm đối xứng, thì mỗi điểm trên hình đó khi đối xứng qua tâm đó sẽ tạo ra một điểm khác cũng nằm trên hình đó. 


Số tự nhiên là các số dùng để đếm, bắt đầu từ 0 hoặc 1, và không có phần thập phân, không âm, và không có giới hạn trên.  Định nghĩa chi tiết:
  • Số tự nhiên bao gồm: 0, 1, 2, 3, 4, ... hoặc 1, 2, 3, 4, ... tùy thuộc vào định nghĩa.
  • Không âm: Số tự nhiên không bao gồm các số âm.
  • Không có phần thập phân: Số tự nhiên không có phần thập phân, ví dụ như 1.5 không phải là số tự nhiên.
  • Không giới hạn: Tập hợp số tự nhiên là vô hạn, không có số tự nhiên lớn nhất.
  • Ký hiệu: Tập hợp số tự nhiên thường được ký hiệu là N. Nếu bao gồm số 0, ký hiệu là N₀ hoặc ℕ, nếu không bao gồm số 0, ký hiệu là N* hoặc ℕ*. 
Ví dụ:
  • Các số tự nhiên bắt đầu từ 0: 0, 1, 2, 3, 4, 5, ...
  • Các số tự nhiên bắt đầu từ 1: 1, 2, 3, 4, 5, ...
  • 100, 1000, 1000000 đều là các số tự nhiên. 
Ứng dụng:
  • Số tự nhiên được sử dụng để đếm số lượng các vật thể hoặc để xác định thứ tự của các vật thể trong một dãy.
  • Số tự nhiên là nền tảng cơ bản của toán học, được sử dụng trong nhiều phép tính và lý thuyết toán học khác. 
Ta có phương trình: \(\left(\right. x + \frac{21}{2} \left.\right) + \left(\right. x + \frac{22}{3} \left.\right) = \left(\right. x + \frac{75}{54} \left.\right) + \left(\right. x + \frac{76}{55} \left.\right)\) Đầu tiên, ta đơn giản hóa phương trình bằng cách nhóm các số hạng chứa \(x\) và các hằng số: \(2 x + \frac{21}{2} + \frac{22}{3} = 2 x + \frac{75}{54} + \frac{76}{55}\) Tiếp theo, ta loại bỏ \(2 x\) ở cả hai vế của phương trình: \(\frac{21}{2} + \frac{22}{3} = \frac{75}{54} + \frac{76}{55}\) Quy đồng mẫu số để cộng các phân số: \(\frac{21 \cdot 3}{2 \cdot 3} + \frac{22 \cdot 2}{3 \cdot 2} = \frac{63}{6} + \frac{44}{6} = \frac{107}{6}\) \(\frac{75}{54} + \frac{76}{55} = \frac{75 \cdot 55}{54 \cdot 55} + \frac{76 \cdot 54}{55 \cdot 54} = \frac{4125}{2970} + \frac{4104}{2970} = \frac{8229}{2970}\) Vậy ta có: \(\frac{107}{6} = \frac{8229}{2970}\) Để kiểm tra xem phương trình này có đúng không, ta có thể so sánh hai vế sau khi quy đồng mẫu số: \(\frac{107}{6} = \frac{107 \cdot 495}{6 \cdot 495} = \frac{53065}{2970}\) Như vậy, phương trình trở thành: \(\frac{53065}{2970} = \frac{8229}{2970}\) Rõ ràng, hai vế của phương trình không bằng nhau: \(53065 \neq 8229\) Do đó, không có giá trị \(x\) nào thỏa mãn phương trình ban đầu. Phương trình này không có nghiệm. Kết luận: Không tồn tại số nguyên \(X\) thỏa mãn phương trình đã cho.
  • Giả sử tất cả các em đều được 5 quả táo: Khi đó, số táo còn thừa là 3 quả.
  • Nếu mỗi em được thêm 2 quả táo nữa: (7 - 5 = 2) thì sẽ thiếu 3 quả.
Vậy, số táo cần để mỗi em có thêm 2 quả là: 3 (thừa) + 3 (thiếu) = 6 quả. Số học sinh là: 6 (quả) / 2 (quả mỗi em) = 3 em. Số táo ban đầu là: 5 (quả/em) * 3 (em) + 3 (quả thừa) = 18 quả. Vậy, có 3 em và 18 quả táo.


a) Chứng minh: Tam giác CHA đồng dạng tam giác CFD.
  • Xét tam giác CHA vuông tại H: \(\hat{H C A} + \hat{H A C} = 9 0^{\circ}\)
  • Xét tam giác CFA vuông tại F: \(\hat{F C A} + \hat{F A C} = 9 0^{\circ}\) Mà \(\hat{H C A} = \hat{F C A}\) (do cùng là góc C) => \(\hat{H A C} = \hat{F A C}\)
  • Xét tam giác CHA và tam giác CFD có:
    • \(\hat{C H A} = \hat{C F D} = 9 0^{\circ}\)
    • \(\hat{H C A} = \hat{F C D}\) (góc C chung)
=> Tam giác CHA đồng dạng tam giác CFD (g.g) b) Chứng minh: CD/CA = DE/AH
  • Vì AD là phân giác của góc BAC nên: \(\frac{A B}{A C} = \frac{B D}{C D}\)
  • Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau: \(\frac{A B}{A C} = \frac{B D}{C D} = \frac{A B + B D}{A C + C D}\)
  • Xét tam giác ADE và tam giác AHC:
    • \(\hat{A D E} = \hat{A H C} = 9 0^{\circ}\)
    • \(\hat{D A E} = \hat{H A C}\) (cùng phụ với góc C)
=> Tam giác ADE đồng dạng tam giác AHC (g.g) => \(\frac{D E}{A H} = \frac{A D}{A C}\)
  • Ta có: \(\frac{C D}{C A} = \frac{D E}{A H}\) (cùng bằng \(\frac{A D}{A C}\))
c) Chứng minh: Góc KFD = Góc EAD.
  • Ta có: Tam giác ADE đồng dạng tam giác AHC (chứng minh trên) => \(\frac{A D}{A C} = \frac{A E}{A H}\) => \(A D . A H = A E . A C\) => \(\frac{A D}{A E} = \frac{A C}{A H}\)
  • Xét tam giác AED và tam giác AHC có:
\(\hat{D A E} = \hat{H A C}\) (cùng phụ với góc C) \(\frac{A D}{A E} = \frac{A C}{A H}\) (chứng minh trên) => Tam giác AHD đồng dạng tam giác AEC (c.g.c) => \(\hat{A H D} = \hat{A E C}\)
  • Gọi I là giao điểm của AH và EF. Xét tứ giác AEIF có: \(\hat{E A I} + \hat{E F I} = 18 0^{\circ}\) => Tứ giác AEIF nội tiếp => \(\hat{A E F} = \hat{A I F}\)
  • Mà \(\hat{A H D} = \hat{A E C}\) (chứng minh trên) => \(\hat{A H D} = \hat{A I F}\) => Tứ giác AHDI nội tiếp => \(\hat{A D I} = \hat{A H I} = 9 0^{\circ}\)
  • Ta có: \(\hat{K F D} = \hat{E A D}\) (cùng bằng 90 độ trừ góc DKA)


\(6,45\times27+6,45\times73\)

\(=6,45\times(27+73)\)

\(=6,45\times100\)

\(=645\)

Để giải bài này, ta thực hiện các bước sau:
  1. Đổi các đơn vị về cùng một đơn vị đo:
    • Đổi 4 tấn 50 kg sang kg: \(4 \&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{n} = 4000 \&\text{nbsp};\text{kg}\), vậy \(4 \&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{n}\&\text{nbsp}; 50 \&\text{nbsp};\text{kg} = 4000 \&\text{nbsp};\text{kg} + 50 \&\text{nbsp};\text{kg} = 4050 \&\text{nbsp};\text{kg}\).
    • Đổi 3 tấn 35 yến sang kg: \(1 \&\text{nbsp};\text{y} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{n} = 10 \&\text{nbsp};\text{kg}\), vậy \(35 \&\text{nbsp};\text{y} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{n} = 35 \times 10 \&\text{nbsp};\text{kg} = 350 \&\text{nbsp};\text{kg}\)\(3 \&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{n} = 3000 \&\text{nbsp};\text{kg}\), vậy \(3 \&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{n}\&\text{nbsp}; 35 \&\text{nbsp};\text{y} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{n} = 3000 \&\text{nbsp};\text{kg} + 350 \&\text{nbsp};\text{kg} = 3350 \&\text{nbsp};\text{kg}\).
  2. Tính tổng số xi măng hai xe đầu chở: \(4050 \&\text{nbsp};\text{kg} + 3350 \&\text{nbsp};\text{kg} = 7400 \&\text{nbsp};\text{kg}\)
  3. Gọi số xi măng xe thứ ba chở là \(x\) (kg).
  4. Tính trung bình cộng số xi măng ba xe chở: \(\frac{7400 + x}{3}\)
  5. Theo đề bài, xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng của ba xe là 200 kg, ta có phương trình: \(x = \frac{7400 + x}{3} + 200\)
  6. Giải phương trình để tìm \(x\)\(3 x = 7400 + x + 600\) \(3 x - x = 8000\) \(2 x = 8000\) \(x = 4000 \&\text{nbsp};\text{kg}\)
  7. Đổi số xi măng xe thứ ba chở sang tấn: \(4000 \&\text{nbsp};\text{kg} = 4 \&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{n}\)
Vậy, xe thứ ba chở 4 tấn xi măng.