

Nguyễn Thùy Linh
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1 : Bài làm
Trong cuộc sống, mỗi con người đều phải đối mặt với vô vàn sự lựa chọn, và chính những quyết định ấy định hình nên con người ta. Eleanor Roosevelt từng nói: “Tôi của ngày hôm nay là những lựa chọn của tôi ngày hôm qua”, nhấn mạnh vai trò quan trọng của sự lựa chọn trong hành trình phát triển bản thân. Mỗi lựa chọn, dù lớn hay nhỏ, đều để lại dấu ấn trên con đường đời: từ việc học tập, nghề nghiệp cho đến cách ứng xử với người khác. Một quyết định đúng đắn có thể mở ra cánh cửa thành công, trong khi sự lựa chọn sai lầm có thể dẫn đến những bài học đau đớn. Do đó, trước mỗi ngã rẽ, con người cần tỉnh táo, suy nghĩ thấu đáo, cân nhắc giữa lý trí và cảm xúc. Bên cạnh đó, dám chịu trách nhiệm với lựa chọn của mình cũng là yếu tố quan trọng để trưởng thành. Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhưng mỗi quyết định can đảm và sáng suốt hôm nay sẽ là nền tảng cho thành công và hạnh phúc ngày mai.
Câu 2 : Bài làm
Trong truyện ngắn “Lụm Còi” của Nguyễn Ngọc Tư, nghệ thuật kể chuyện đã góp phần làm nên sức hấp dẫn đặc biệt, đồng thời khắc họa sâu sắc tâm hồn trẻ thơ và những thông điệp nhân văn cảm động. Nét nổi bật đầu tiên trong nghệ thuật kể chuyện là việc lựa chọn ngôi kể thứ nhất, từ góc nhìn của nhân vật “tôi” – một đứa trẻ đang trong tâm trạng bồng bột, giận dỗi. Cách kể chuyện tự nhiên, hồn nhiên, pha lẫn sự ngây thơ lẫn non nớt ấy khiến câu chuyện trở nên chân thực và gần gũi với người đọc.
Đồng thời, nhà văn đã rất tài tình trong việc xây dựng đối thoại giữa các nhân vật. Các cuộc trò chuyện ngắn gọn, có lúc dí dỏm, có lúc lặng buồn, không chỉ tái hiện chân thực tính cách từng đứa trẻ mà còn gợi lên những mảng tối ẩn sâu: sự cô đơn, khao khát yêu thương của những mảnh đời nhỏ bé. Qua lời kể mộc mạc của thằng Lụm về quá khứ bị bỏ rơi, người đọc cảm nhận được nỗi buồn thấm thía mà chính em cũng chưa thể gọi tên.
Một điểm đặc sắc khác là sự đan xen khéo léo giữa hài hước và xúc động. Những suy nghĩ non nớt của “tôi” về việc “đi bụi” ban đầu khiến người đọc bật cười, nhưng càng về sau, khi đối diện với hoàn cảnh bi thương của Lụm, nụ cười ấy dần chùng xuống nhường chỗ cho nỗi nghẹn ngào. Cách dẫn dắt cảm xúc rất tự nhiên, nhịp nhàng đã giúp truyện đi vào lòng người một cách sâu sắc.
Cuối cùng, hình ảnh kết thúc – ánh mắt đẫm nước của thằng Lụm khi tiễn bạn – như một nốt lặng ám ảnh, khắc sâu thông điệp về giá trị của tình thương và mái ấm gia đình. Chính những yếu tố nghệ thuật kể chuyện ấy đã làm nên thành công cho “Lụm Còi”, để lại trong lòng người đọc những rung động khó quên.
Câu 1 : Trong truyện ngắn “Lụm Còi” của Nguyễn Ngọc Tư, nghệ thuật kể chuyện đã góp phần làm nên sức hấp dẫn đặc biệt, đồng thời khắc họa sâu sắc tâm hồn trẻ thơ và những thông điệp nhân văn cảm động. Nét nổi bật đầu tiên trong nghệ thuật kể chuyện là việc lựa chọn ngôi kể thứ nhất, từ góc nhìn của nhân vật “tôi” – một đứa trẻ đang trong tâm trạng bồng bột, giận dỗi. Cách kể chuyện tự nhiên, hồn nhiên, pha lẫn sự ngây thơ lẫn non nớt ấy khiến câu chuyện trở nên chân thực và gần gũi với người đọc.
Đồng thời, nhà văn đã rất tài tình trong việc xây dựng đối thoại giữa các nhân vật. Các cuộc trò chuyện ngắn gọn, có lúc dí dỏm, có lúc lặng buồn, không chỉ tái hiện chân thực tính cách từng đứa trẻ mà còn gợi lên những mảng tối ẩn sâu: sự cô đơn, khao khát yêu thương của những mảnh đời nhỏ bé. Qua lời kể mộc mạc của thằng Lụm về quá khứ bị bỏ rơi, người đọc cảm nhận được nỗi buồn thấm thía mà chính em cũng chưa thể gọi tên.
Một điểm đặc sắc khác là sự đan xen khéo léo giữa hài hước và xúc động. Những suy nghĩ non nớt của “tôi” về việc “đi bụi” ban đầu khiến người đọc bật cười, nhưng càng về sau, khi đối diện với hoàn cảnh bi thương của Lụm, nụ cười ấy dần chùng xuống nhường chỗ cho nỗi nghẹn ngào. Cách dẫn dắt cảm xúc rất tự nhiên, nhịp nhàng đã giúp truyện đi vào lòng người một cách sâu sắc.
Cuối cùng, hình ảnh kết thúc – ánh mắt đẫm nước của thằng Lụm khi tiễn bạn – như một nốt lặng ám ảnh, khắc sâu thông điệp về giá trị của tình thương và mái ấm gia đình. Chính những yếu tố nghệ thuật kể chuyện ấy đã làm nên thành công cho “Lụm Còi”, để lại trong lòng người đọc những rung động khó quên.
Câu 2 : Dung là hình ảnh tiêu biểu cho thân phận người phụ nữ bất hạnh trong xã hội cũ mà Thạch Lam đã khắc họa bằng ngòi bút đầy xót thương. Sinh ra trong một gia đình sa sút kinh tế, Dung lớn lên thiếu thốn tình yêu thương, để rồi bị cha mẹ bán đi như một món hàng lấy mấy trăm đồng bạc. Cuộc sống làm dâu của nàng vô cùng cực khổ: lao động nặng nhọc, bị mẹ chồng đay nghiến, chồng thì nhu nhược, em chồng quấy phá. Sự cô đơn, tủi cực dồn ép Dung vào bước đường cùng. Ngay cả khi trốn về nhà mẹ đẻ, nàng cũng chỉ nhận được sự lạnh nhạt, hắt hủi. Khát khao yêu thương, được sống tự do trở nên vô vọng, khiến Dung tìm đến cái chết như một lối thoát. Tuy nhiên, ngay cả ý định tự tử cũng không thành, Dung đành cam chịu số phận, buồn bã xin trở về nhà chồng.Có sự kết hợp giữa nhiều điểm nhìn: Điểm nhìn của người kể chuyện, điểm nhìn bên ngoài, điểm nhìn bên trong của nhân vật góp phần khắc họa chân thực, sâu sắc số phận, hoàn cảnh của nhân vật Dung. Qua nhân vật Dung, Thạch Lam đã lên án mạnh mẽ xã hội bất công đã chà đạp lên thân phận người phụ nữ, đồng thời thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với những kiếp người nhỏ bé, bất hạnh.
Câu 1.
Luận đề: Ý nghĩa của chi tiết cái bóng trong truyện Chuyện người con gái Nam Xương.
Câu 2.
- Tình huống truyện độc đáo: Người chồng sau bao năm đi lính theo lệnh của triều đình, may mắn thoát chết trở về, những mong được ôm ấp đứa con thì đứa con lại kể về người cha của mình ở nhà, khiến cho Trương Sinh nghi ngờ vợ.
- Chi tiết cái bóng chính là yếu tố quan trọng làm nên tình huống đầy bi kịch này.
Câu 3.
Mục đích của việc người viết nhắc đến tình huống truyện ở phần mở đầu văn bản là để dẫn dắt, tạo đòn bẩy cho việc tập trung phân tích chi tiết cái bóng.
Câu 4.
- Chi tiết khách quan: Ngày xưa chưa có tivi, đến cả “rối hình" cũng không có, tối tối con cái thường quây quần quanh cha mẹ, ông bà, chơi trò soi bóng trên tường, nhờ ánh sáng ngọn đèn dầu, mỡ.
- Chi tiết chủ quan: Có lẽ vì muốn con luôn luôn cảm thấy người cha vẫn có mặt ở nhà, và để tự an ủi mình, thấy mình với chồng vẫn luôn bên nhau như hình với bóng, nên người vợ đã chỉ vào cái bóng của mình mà nói với con rằng đó là cha của Đản - tên của đứa con.
- Mối quan hệ giữa hai cách trình bày trên trong văn bản:
+ Phần trình bày ý kiến khách quan là cơ sở để dẫn dắt tới ý kiến chủ quan của người viết, tạo nên sự thuyết phục cho ý kiến chủ quan.
+ Phần trình bày ý kiến chủ quan giúp người viết thể hiện rõ được ý kiến, quan điểm của mình trong quá trình đọc hiểu tác phẩm, góp phần làm rõ luận đề của bài viết, tạo nên sự thống nhất giữa nhan đề và nội dung bài viết, tạo nên sức thuyết phục lớn đối với người đọc.
Câu 5.
Người viết cho rằng chi tiết cái bóng là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc vì:
- Nó bắt nguồn từ một trò chơi dân gian, hết sức phổ biến, gần gũi với nhân dân.
- Nó thể hiện tình yêu của Vũ Nương dành cho con, cho chồng.
=> Người kể chuyện đã khéo léo đẩy một trò chơi dân gian lên làm một cái cớ để xây dựng một tình huống truyện độc đáo, góp phần bộc lộ sâu sắc chủ đề, tư tưởng của tác phẩm - lên án thói ghen tuông mù quáng như một căn bệnh truyền đời của nhân loại.
Câu 1: Ngôi kể: Ngôi thứ nhất
Câu 2 :- Thời gian: Chạng vạng.
- Không gian: Ngã tư nơi rẽ về nhà ngoại của nhân vật “tôi”.
Câu 3 :Lụm mong được ba mẹ đánh như nhân vật “tôi” vì nó ao ước có một gia đình hoàn chỉnh. Lụm không có ba mẹ, và nó cảm thấy thiếu thốn tình thương gia đình. Mặc dù ba mẹ có thể rầy la hay đánh đòn, nhưng đối với Lụm, đó là tình yêu thương và sự quan tâm mà nó không có. Nó mong muốn được chăm sóc và yêu thương, dù là theo cách nghiêm khắc.
Câu 4 :
- Đầu truyện, nhân vật “tôi” gọi Lụm là “mày” để tỏ ra mình là người lớn, có phần ngạo mạn và tự tin.
- Nhưng đến cuối truyện, khi nhìn thấy hoàn cảnh của Lụm, nhận thấy được sự trưởng thành của Lụm, nhân vật “tôi” đổi cách xưng hô thành “anh Lụm”.
- Việc đổi cách xưng hô này thể hiện sự trưởng thành, biết tôn trọng người khác và cảm nhận được giá trị gia đình của nhân vật “tôi”.
Câu 5 : Em đồng tình với quan điểm:
+ Tự do cá nhân: Rời xa gia đình giúp con người tự do khám phá bản thân và sống theo cách riêng.
+ Trưởng thành và tự lập: Sống độc lập giúp con người mạnh mẽ, tự chịu trách nhiệm và học hỏi từ trải nghiệm.
+ Khám phá thế giới: Rời gia đình giúp khám phá những cơ hội mới và phát triển bản thân.
- Không đồng tình với quan điểm:
+ Gia đình là nền tảng: Gia đình mang lại tình yêu, sự hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần khi gặp khó khăn.
+ Thiếu sự hỗ trợ: Rời gia đình có thể khiến bạn cảm thấy cô đơn, thiếu sự an ủi trong những lúc khó khăn.
+ Trách nhiệm và tình yêu: Gia đình dạy ta về trách nhiệm và tình yêu thương, những giá trị quan trọng trong cuộc sống.
Câu1 : Bài làm
Di tích lịch sử là những chứng tích quý báu ghi dấu các sự kiện, nhân vật và thời kỳ quan trọng trong tiến trình phát triển của dân tộc.Tuy nhiên, hiện nay nhiều di tích đang bị xuống cấp nghiêm trọng, do sự tác động của thiên nhiên và con người. Điều này đòi hỏi chúng ta cần tìm ra các giải pháp bảo vệ và phát huy giá trị của di tích lịch sử. Để bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích, trước hết cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức cộng đồng, đặc biệt là thế hệ trẻ, về tầm quan trọng của việc giữ gìn di sản. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần thực hiện việc kiểm tra, bảo trì, tu bổ định kỳ, đảm bảo di tích không bị xuống cấp hay biến dạng. Việc quy hoạch phát triển đô thị cũng cần chú trọng bảo tồn không gian văn hóa lịch sử xung quanh di tích. Ngoài ra, cần kết hợp khai thác du lịch văn hóa một cách hợp lý, vừa quảng bá giá trị lịch sử, vừa tạo nguồn kinh phí tái đầu tư cho công tác bảo tồn. Các hoạt động trưng bày, triển lãm, tổ chức lễ hội gắn với di tích cũng góp phần làm sống dậy giá trị tinh thần và thu hút sự quan tâm của công chúng. Bảo vệ và phát huy di tích lịch sử không chỉ là trách nhiệm của riêng ai mà cần sự chung tay của toàn xã hội.
Câu 2: Bài làm
Trong dòng chảy của thơ ca Việt Nam, những hình ảnh bình dị, thân thuộc của quê hương luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho các thi nhân. Đoạn thơ trích trong bài “Mùi cơm cháy” của Vũ Tuấn đã gợi lên một miền ký ức thấm đẫm tình yêu quê hương đất nước thông qua hình ảnh giản dị: mùi cơm cháy.
Ngay từ những câu thơ đầu, nỗi nhớ quê hương được thể hiện một cách da diết:
“Con đi xa, nhớ hương vị tuổi thơ / Mùi cơm cháy, con vẫn ăn ngày trước”.
Hình ảnh quê hương trong thơ: “Mùi cơm cháy” là biểu tượng của hương vị tuổi thơ, gợi nhớ về những ngày tháng bên gia đình. Hình ảnh “nắng, mưa”, “thơm rơm, cánh đồng mùa gặt” thể hiện sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên, tạo nên không gian đậm đà hương vị quê hương. Sự hy sinh của cha và tình yêu của mẹ được khắc họa qua “mặn mồ hơi cha” và “lời mẹ ru”, làm người đọc cảm nhận tình yêu gia đình vô bờ. Dù đôi chân con đi khắp miền đất nước, “Chẳng nơi nào… có vị cơm năm xưa…”, bởi vì chỉ quê hương mới lưu giữ được hương vị ký ức nguyên vẹn nhất.
Bằng thủ pháp liệt kê và điệp ngữ “có”, tác giả đã tái hiện trọn vẹn không gian quê nhà: nắng, mưa, lời ru mẹ, mồ hôi cha, những hi sinh âm thầm và những đêm trăng bên sông. Mỗi chi tiết đều đậm chất đời thường, mộc mạc, nhưng gắn bó máu thịt với tâm hồn đứa con xa xứ. Đặc biệt, cơm cháy quê nghèo còn mang trong đó vị mặn mồ hôi cha, vị thơm của rơm, hương đồng nội, tất cả hòa quyện thành biểu tượng thiêng liêng của quê hương.
Từ hương vị cơm cháy, tác giả mở rộng tình yêu đối với đất nước:
“Con yêu nước mình… từ những câu ca…”.
Đất nước hiện lên không chỉ qua những đại tự sự lịch sử, mà còn qua từng ký ức nhỏ bé, từng câu ca dao mẹ hát, từng mùa gặt, từng ánh trăng quê nhà.
Đoạn thơ ngắn gọn nhưng giàu cảm xúc, mang đậm chất trữ tình, cho thấy tài năng của Vũ Tuấn trong việc khơi gợi tình yêu quê hương đất nước từ những gì bình dị nhất. Qua đó, người đọc cũng bồi hồi nhận ra: tình yêu nước bắt đầu từ những điều giản đơn, từ hương vị ký ức mà mỗi người mang theo suốt cuộc đời.
Câu1: Văn bản thông tin giới thiệu về một di tích lịch sử.
Câu 2 :Đối tượng thông tin: Cố đô Huế.
Câu 3 :-Thông tin được trình bày theo trật tự nhân quả.
+ Nguyên n hân: "Ngày 6-12-1993, Cố đô Huế đã được Tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới"
+ Kết quả: "do đó nơi đây trở thành một trong những di tích quan trọng nhất của Việt Nam và của nhân loại."
- Tác dụng: giúp người đọc hiểu rõ mối quan hệ giữa việc Huế được công nhận là Di sản Văn hóa thế giới và tầm quan trọng của di tích này đối với Việt Nam và thế giới.
Câu 4 :Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng: Ảnh Hoàng Thành Huế.
Câu 5 :- Mục đích: Cung cấp thông tin về lịch sử, văn hóa của Cố đô Huế.
- Nội dung: Văn bản cung cấp thông tin chi tiết về các công trình kiến trúc, giá trị lịch sử, văn hóa và tôn giáo của Cố đô Huế, cùng với sự công nhận của UNESCO về tầm quan trọng của di tích này đối với Việt Nam và nhân loại.