Bế Thị Hương

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Bế Thị Hương
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1

BÀI LÀM

Ngôn ngữ là tài sản văn hóa quý giá của mỗi dân tộc, phản ánh bản sắc và tâm hồn của con người nơi đó và giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc chính là giữ cho ngôn ngữ của dân tộc chuẩn mực, không bị lai căng, không sử dụng yếu tố ngoại lai không cần thiết. Việc giữ gìn trong sáng của ngôn ngữ dân tộc không chỉ là trách ngiệm của mỗi cá nhân mà còn là nhiệm vụ của toàn xã hội. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, ngôn ngữ dân tộc đang phải đói mặt với nhiều thách thức, từ việc tiếp nhậntừ ngữ ngoại lai đén sự mai một của các phương ngữ truyền thống. Điều này không chỉ làm mất đi vẻ đẹp của ngôn ngữ mà còn ảnh hưởng đến việc truyền tải văn hóa và lịch sử của dân tộc. Để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ, chúng ta cần nâng cao ý thức sử dụng ngôn ngữ đúng cách, tránh lạm dụng từ ngữ nước ngoài không cấn thiết. Giáo dục cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thói quen sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực từ khi còn nhỏ. Bên cạnh đó, việc khuyến khích sáng tác văn học, nghệ thuật bằng ngôn ngữ dân tộc sẽ góp phần làm phong phú thêm vốn từ và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Chỉ khi mỗi người đều ý thức được giá trị của ngôn ngữ dân tộc, chúng ta mới có thể giữ gìn và phát huy được sự trong sáng của nó trong tương lai.

Câu 2:

BÀI LÀM

Bài thơ "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" của nhà thơ Phạm Văn Tình là một tác phẩm nổi bật, thể hiện tình yêu sâu sắc đối với ngôn ngữ dân tộc và nỗi trăn trở về việc gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt trong bối cảnh hiện đại. Nội dung bài thơ không chỉ khẳng định giá trị của Tiếng Việt mà còn nhấn mạnh vai trò của nó trong việc kết nối các thế hệ và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc.

Mở đầu bài thơ, tác giả đã sử dụng hình ảnh gần gũi, thân thuộc để gợi nhớ về những kỉ niệm, những âm thanh của Tiếng Việt từ thuở ấu thơ. Nguồn gốc lâu đời và sức mạnh của tiếng Việt trong lịch sử dân tộc: Tiếng Việt gắn bó chặt chẽ với lịch sử dựng nước và giữ nước của Việt Nam (Vó ngựa hãm Cổ Loa, mũi tên thần bắn trả). Không những vậy, tiếng Việt còn đại diện cho lòng tự tôn dân tộc (Vẽ nên hồn Lạc Việt giữa trời xanh). Tiếng Việt trong văn học và lời dạy của cha ông: Tiếng Việt được dùng để khơi lên tình thương, sự đồng cảm với nàng Kiều của Nguyễn Du; vun lên tinh thần chiến đấu vì dân tộc trong Hịch tướng sĩ. Tiếng Việt còn là phương tiện truyền tải tư tưởng, tình cảm, giúp con người trưởng thành, vượt lên chính mình.Tiếng Việt trong đời sống thường nhật gắn với lời nói thân thương của mẹ, của em thơ, của lời ru dịu dàng; gắn liền với những câu hát dân ca, lời chúc năm mới, tấm thiệp đầu xuân. Không những vậy, nó còn là sợi dây kết nối tình cảm giữa các thế hệ. Sức sống của tiếng Việt và sự trẻ hóa của tiếng Việt theo thời gian: Tiếng Việt luôn trẻ trung, đổi mới nhưng vẫn giữ được hồn cốt của dân tộc. Những hình ảnh “bánh chưng xanh”, “bóng chim Lạc”, “hạt giống lịch sử” thể hiện sự trường tồn và phát triển của tiếng Việt, tiếp tục hóa thành những giá trị tinh thần, văn hóa đáng trân trọng của người Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là nơi lưu giữ tâm tư, tình cảm và những giá trị văn hóa của dân tộc. Về mặt nghệ thuật, bài thơ sư dụng nhiều biện pháp tu từ, so sánh và ẩn dụ, tạo nên âm hưởng chữ tình và sâu lắng.Thể thơ tự do, câu thơ linh hoạt, giàu nhạc tính giúp cho lời thơ dễ chạm đến trái tim người đọc. Ngoài ra tác giả còn sử dụng hình ảnh giàu tính biểu tượng giúp lờithoe trở nên hàm súc, cô đọng, giàu sưc gợi hình, gợi cảm, và nhôn ngữ bình dị nhưng giàu cảm xúc, thể hiện sự tự hào, tôn vinh tiêng Viêt. Cách sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc giúp người đọc gắn bó sâu sắc của tác giả với tiếng Việt.

Bài thơ không chỉ là một tác phẩm nghệthuật xuất sắc mà còn là thông điệp mạnh mẽ về việc bảo vệ và phát huy giá trị ngôn ngữ dân tộc. Qua đó, tác giả đã khẳng định rằng tiếng Việt là linh hồn của dân tộc cần được giữ gìn và trân trong trong mọi hoàn cảnh. Bài thơ là lời nhắc nghở về trách nhiệm của mỗi người trong việc gìn giữ và phát huy tiếng Việt,để nhôn ngữ này mãi mãi sống động và tươi mới.

 

Câu 1:

-Văn bản trên thuộc thể loại văn bản :Thông tin.

Câu 2:

-Vấn đề dược đề cập đến trong văn bản là: Vấn đề chữ viết của đất nước Hàn Quốc khác với Vệt Nam.

Câu 3:

-Để làm sáng tỏ luận điểm tác giả đã đưa ra lí lẽ "một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh."

-Bằng chứng là "Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ, đặt dưới chữ Hàn Quốc to hơn phía trên. Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bẳng hiệu chữ Hàn Quốc."

Câu 4:

-Thông tin khách quan:" Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ”, có quan hệ chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi."

-Ý kiến chủ quan:"Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ, đặt dưới chữ Hàn Quốc to hơn phía trên. Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bẳng hiệu chữ Hàn Quốc."

Câu 5:

-Cách lập luận của tác giả: Tác giả lập luận một cách cụ thể theo đó là lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục. Giúp người đọc hiểu rõ hơn về vẫn đề được nói đến trong văn bản.