Nguyễn Đại Hải

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Đại Hải
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

chỉ ra được biện pháp lặp cấu trúc trong câu: “cũng…” (cũng đê tiện, cũng lầy là, cũng tham ăn). - Tác dụng nghệ thuật: nhấn mạnh sự tha hóa trong con người nhân vật Lộ; thể hiện thái độ, cảm xúc mỉa mai chua xót; tạo sự liên kết nội dung trong câu.

u 1. (2 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá hình ảnh "Hoa chanh nở giữa vườn chanh" trong bài thơ dưới đây. CHÂN QUÊ Hôm qua em đi tỉnh về, Đợi em ở mãi con đê đầu làng. Khăn nhung, quần lĩnh rộn ràng. Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi! Nào đâu cái yếm lụa sồi? Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân? Nào đâu cái áo tứ thân? Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen? Nói ra sợ mất lòng em, Van em! Em hãy giữ nguyên quê mùa. Như hôm em đi lễ chùa, Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh. Hoa chanh nở giữa vườn chanh, Thầy u mình với chúng mình chân quê. Hôm qua em đi tỉnh về, Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều. (Nguyễn Bính, theo thivien.net) Câu 2. (4 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ quan điểm của anh/chị về ý kiến sau đây: Biến đổi khí hậu là thách thức lớn nhất đối với tương lai của nhân loại. (Barack Obama) Hướng dẫn giải: Câu 1. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn - Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. - Về kiểu đoạn văn, HS có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích, đánh giá hình ảnh "Hoa chanh nở giữa vườn chanh" trong bài thơ Chân quê của Nguyễn Bính. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Tóm tắt nội dung bài thơ: Chân quê nói về sự thay đổi của em sau khi lên tỉnh về trong một thời gian ngắn. Điều này khiến cho người chồng vô cùng phiền muộn vì người vợ của mình đã làm mất đi những nét đẹp văn hóa truyền thống của quê hương. + Hình ảnh "Hoa chanh nở giữa vườn chanh": ~ Đây là hình ảnh ẩn dụ để nói về mối quan hệ của con người với môi trường sống: sống ở môi trường nào, địa phương nào cần có lối sống phù hợp với môi trường ấy. ~ Nhân vật em sống ở thôn quê, lẽ ra cần biết giữ gìn văn hóa, nếp sống giản dị của quê hương mình, nhưng mới lên "tỉnh" chơi một hôm quay về, cô đã xúng xính trong áo quần của "tỉnh" mà quên rằng mình cần phải biết ăn mặc cho phù hợp với nơi mình đang sống. ~ Hình ảnh này như một lời nhắc nhở mà người chồng muốn nhắn nhủ với người vợ của mình, rằng em hãy giữ gìn nếp sống, văn hóa truyền thống của quê hương mình. - Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài - Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: bày tỏ quan điểm của anh/chị về ý kiến của Barack Obama: Biến đổi khí hậu là thách thức lớn nhất đối với tương lai của nhân loại. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: - Giải thích vấn đề nghị luận. - Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: + Nêu quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình với ý kiến của Barack Obama. + Khẳng định sự quan trọng của tự nhiên đối với đời sống con người. + Hiện tượng biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày một trầm trọng hơn. Một số dẫn chứng có thể kể đến: hiệu ứng El Nino, La Nina ảnh hưởng nhiều đến sự biến đổi khí hậu ở nhiều quốc gia trên thế giới; xuất hiện nhiều cơn bão lớn; kèm theo đó là những hệ quả nghiêm trọng như lũ lụt, sạt lở,... + Hệ quả: gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, sinh mạng của con người; gây thiệt hại về kinh tế, cản trở quá trình phát triển của các quốc gia;... + Từ tình trạng biến đổi khí hậu, nhiều quốc gia đã rất nỗ lực trong việc tuyên truyền, hành động bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc bảo vệ môi trường hiện nay vẫn gặp rất nhiều khó khăn, đòi hỏi chúng ta cần nhận thức lại vấn đề, tìm ra những phương pháp tích cực, phù hợp hơn với điều kiện của từng địa phương, quốc gia, khu vực;... - Bàn luận mở rộng với những quan điểm trái chiều để bài viết thêm sâu sắc. * Khẳng định lại sự nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và những hệ quả của nó; từ đó nhấn mạnh nhận thức, hành động của con người. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Bạn chưa trả lời câu hỏi này. Trả lời câu hỏi này O L M © 2022 OLM c ◯ 2022

1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận. Câu 2. Cảm xúc, thái độ của người viết được thể hiện ở phần (1) của văn bản là nỗi cô đơn và nỗi nhớ nhà thường trực. Câu 3. Trong phần (1) của văn bản, tác giả đã chỉ ra nét khác biệt của Tràng giang so với thơ xưa khi cùng tái tạo cái "tĩnh vắng mênh mông" thông qua "cảm nhận bằng nỗi cô đơn, bơ vơ" của nhân vật trữ tình (Cái thanh vắng của thơ xưa được cảm nhận bằng sự an nhiên tự tại. Còn sự trống vắng của "Tràng giang" được cảm nhận bằng nỗi cô đơn, bơ vơ.). Câu 4. Trong phần (4) của văn bản, để làm sáng tỏ "nhịp chảy trôi miên viễn", tác giả đã phân tích những từ láy (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn), những cặp câu tương xứng, các vế câu vừa cắt rời, vừa kết nối (Những cặp câu tương xứng như trùng lặp, nối tiếp, đuổi nhau không ngừng nghỉ: "Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp/ Con thuyền xuôi mái nước song song".). Câu 5. - HS nêu đặc điểm ấn tượng nhất và lí giải hợp lí. Gợi ý: Tràng giang dựng lên một không gian quạnh hiu, cơ hồ tuyệt đối hoang vắng. Đặc điểm này đã được tác giả bài viết phân tích và so sánh để chỉ ra nét gặp gỡ và nét riêng của ngòi bút Huy Cận so với thơ Đường.

Đề tham khảo giữa học kì I - Đề số 3 SVIP In bài Bài 1 Xem hướng dẫn Bình luận (94) Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu từ 1 đến 5. TƯƠNG TƯ Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông, Một người chín nhớ mười mong một người. Gió mưa là bệnh của giời, Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng. Hai thôn chung lại một làng, Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này? Ngày qua ngày lại qua ngày, Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng. Bảo rằng cách trở đò giang, Không sang là chẳng đường sang đã đành. Nhưng đây cách một đầu đình, Có xa xôi mấy mà tình xa xôi... Tương tư thức mấy đêm rồi, Biết cho ai, hỏi ai người biết cho! Bao giờ bến mới gặp đò? Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau? Nhà em có một giàn giầu, Nhà anh có một hàng cau liên phòng. Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông, Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào? Hoàng Mai, 1939 (Nguyễn Bính, theo thivien.net) Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Cụm từ "chín nhớ mười mong" diễn tả nỗi nhớ như thế nào? Câu 3. Xác định và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông. Câu 4. Những dòng thơ Bao giờ bến mới gặp đò? / Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau? đem đến cho em cảm nhận gì? Câu 5. Nội dung của bài thơ là gì? Hướng dẫn giải: Câu 1. Thể thơ: lục bát. Câu 2. Cụm từ "chín nhớ mười mong" diễn tả một nỗi nhớ thương khắc khoải, da diết và sâu sắc. Câu 3. - HS xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: biện pháp tu từ hoán dụ khi dùng địa danh để chỉ người sống trên địa danh đó. - HS chỉ ra tác dụng của biện pháp hoán dụ: thể hiện cách biểu đạt tình cảm kín đáo, tế nhị của chàng trai dành cho cô gái. Câu 4. - HS diễn giải cảm nhận của mình về hai dòng thơ Bao giờ bến mới gặp đò? / Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau? sao cho phù hợp. Gợi ý: + Trong văn học dân gian, hình ảnh bến, hoa biểu trưng cho người con gái; đò, bướm biểu trưng cho người con trai. Nguyễn Bính đã thổi vào những hình ảnh ấy chất lãng mạn của thời đại. + Hai dòng thơ này diễn tả sự vô vọng của nhân vật trữ tình trước mộng tưởng xa xôi về tình yêu. Câu 5. Nội dung: Tương tư của Nguyễn Bính đã thể hiện rất đỗi sâu sắc tình yêu đơn phương trong sáng, da diết của một chàng trai thôn quê qua ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ bình dị, mộc mạc và đậm chất thôn quê. . Thể thơ: lục bát. Câu 2. Cụm từ "chín nhớ mười mong" diễn tả một nỗi nhớ thương khắc khoải, da diết và sâu sắc. Câu 3. - HS xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: biện pháp tu từ hoán dụ khi dùng địa danh để chỉ người sống trên địa danh đó. - HS chỉ ra tác dụng của biện pháp hoán dụ: thể hiện cách biểu đạt tình cảm kín đáo, tế nhị của chàng trai dành cho cô gái. Câu 4. - HS diễn giải cảm nhận của mình về hai dòng thơ Bao giờ bến mới gặp đò? / Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau? sao cho phù hợp. Gợi ý: + Trong văn học dân gian, hình ảnh bến, hoa biểu trưng cho người con gái; đò, bướm biểu trưng cho người con trai. Nguyễn Bính đã thổi vào những hình ảnh ấy chất lãng mạn của thời đại. + Hai dòng thơ này diễn tả sự vô vọng của nhân vật trữ tình trước mộng tưởng xa xôi về tình yêu. Câu 5. Nội dung: Tương tư của Nguyễn Bính đã thể hiện rất đỗi sâu sắc tình yêu đơn phương trong sáng, da diết của một chàng trai thôn quê qua ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ bình dị, mộc mạc và đậm chất thôn quê. Bài 2 Xem hướng dẫn Bình luận (39) Câu 1. (2 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá hình ảnh "giầu" và "cau" trong khổ thơ cuối của bài thơ Tương tư. Câu 2. (4 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ quan điểm của anh/chị về ý kiến sau đây: Hành tinh của chúng ta là nơi duy nhất mà chúng ta có thể sống, chúng ta cần bảo vệ nó. (Leonardo DiCaprio) Hướng dẫn giải: Câu 1. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn - Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. - Về kiểu đoạn văn, HS có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích, đánh giá hình ảnh "giầu" và "cau" trong khổ thơ cuối của bài thơ Tương tư. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Trong văn hóa người Việt, trầu cau là biểu tượng kết đôi, lứa đôi hạnh phúc. Nhưng trong Tương tư, dẫu có trầu và cau nhưng chưa đủ để "thắm" lại thành duyên. Tình yêu của nhân vật trữ tình vẫn chỉ là nỗi nhớ đơn phương, do đó, tình yêu ấy cứ khắc khoải, tương tư, day dứt mãi không nguôi. + Điểm khác biệt giữa Nguyễn Bính với các nhà thơ hiện đại khác đó là ông rất coi trọng nhân duyên. Cặp hình ảnh cau - trầu chưa đủ để thắm lại, mà vẫn ở dạng tiềm năng, để ngỏ. Chỉ khi nào tình yêu của chàng trai được cô gái đáp lại, chuyện trăm năm ấy mới trọn vẹn, bệnh tương tư sẽ được cứu chữa, nỗi khổ kia mới hết giày vò. Điều này cho thấy sự mong đợi, khát khao được hồi đáp lại trong tình yêu của chàng trai. - Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài - Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: bày tỏ quan điểm của anh/chị về ý kiến của Leonardo DiCaprio: Hành tinh của chúng ta là nơi duy nhất mà chúng ta có thể sống, chúng ta cần bảo vệ nó. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: - Giải thích vấn đề nghị luận. - Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: + Nêu quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình với ý kiến của Leonardo DiCaprio. + Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên là mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, sâu sắc vì đời sống của con người phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên. + Ngày nay, thiên nhiên ngày càng bị khai thác, tàn phá nặng nề. Điều này đòi hỏi con người cần nhìn nhận lại và rút ra những bài học về nhận thức và hành động trong việc cải tạo, bảo vệ thiên nhiên như: giảm bớt lượng rác thải tiêu dùng; tái sử dụng nhiều sản phẩm làm từ nhựa, nilon; tích cực trồng cây xanh; khích lệ con người thực hành lối sống "xanh" hòa hợp với thiên nhiên;... - Bàn luận mở rộng với những quan điểm trái chiều để bài viết thêm sâu sắc. * Khẳng định lại tầm quan trọng của thiên nhiên và nhấn mạnh thông điệp riêng muốn gửi gắm qua bài viết. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

. Thể thơ: lục bát. Câu 2. Cụm từ "chín nhớ mười mong" diễn tả một nỗi nhớ thương khắc khoải, da diết và sâu sắc. Câu 3. - HS xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: biện pháp tu từ hoán dụ khi dùng địa danh để chỉ người sống trên địa danh đó. - HS chỉ ra tác dụng của biện pháp hoán dụ: thể hiện cách biểu đạt tình cảm kín đáo, tế nhị của chàng trai dành cho cô gái. Câu 4. - HS diễn giải cảm nhận của mình về hai dòng thơ Bao giờ bến mới gặp đò? / Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau? sao cho phù hợp. Gợi ý: + Trong văn học dân gian, hình ảnh bến, hoa biểu trưng cho người con gái; đò, bướm biểu trưng cho người con trai. Nguyễn Bính đã thổi vào những hình ảnh ấy chất lãng mạn của thời đại. + Hai dòng thơ này diễn tả sự vô vọng của nhân vật trữ tình trước mộng tưởng xa xôi về tình yêu. Câu 5. Nội dung: Tương tư của Nguyễn Bính đã thể hiện rất đỗi sâu sắc tình yêu đơn phương trong sáng, da diết của một chàng trai thôn quê qua ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ bình dị, mộc mạc và đậm chất thôn quê.

Đề tham khảo giữa học kì I - Đề số 2 SVIP In bài Bài 1 Xem hướng dẫn Bình luận (91) Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu từ 1 đến 5. ÁO TẾT Con bé Em cười tủm tỉm khi nghĩ tới cái áo đầm màu hồng mà má nó mới mua cho: - Tết này, mình mà mặc cái áo đó đi chơi, đẹp như tiên cho mà coi. Nó nghĩ và nó muốn chia sẻ với con Bích, bạn nó. Con Bích ở trong hẻm, nhà nó nghèo, má nó đi bán bắp nướng ngoài đầu hẻm, con bé Em thích con Bích vì nó hiền, với lại ngồi kế nhau từ lớp một tới lớp năm, làm sao mà không thân cho được. Hôm hai mươi sáu, học buổi cuối năm, hai đứa nôn Tết quá quá trời nên tính trước, nếu mùng một con bé Em đi về Ngoại thì mùng Hai hai đứa đi tới nhà cô giáo. Bây giờ con bé Em tính trong đầu, tới bữa đó chắc nhiều bạn nữa, cho nên nó sẽ mặc cái áo đầm mới thắt nơ, bâu viền kim tuyến cho tụi bạn lé con mắt luôn. Con Bích đang ngồi nướng bắp thế cho má nó đi sách cặn cho heo. Bé Em muốn khoe liền nhưng bày đặt nói gièm: - Còn mấy ngày nữa Tết rồi hen, mầy có đồ mới chưa? - Có, má tao đưa vải cho cô Ba thợ cắt rồi, má tao nói gần Tết đồ nhiều, dồn đống, chắc tới hai mươi tám mới lấy được. - Vậy mầy được mấy bộ? - Có một bộ hà. Con bé Em trợn mắt: - Ít quá vậy? - Con Út Mót với Con Út Hết được hai bộ. Tao lớn rồi, nhường cho tụi nó. - Vậy à? Bé Em mất hứng hẳn, nó lựng khựng nửa muốn khoe, nửa muốn không. Nhưng rõ ràng là con Bích không quên nó: - Còn mầy? - Bốn bộ. Má tao mua cho đủ mặc từ mùng Một tới mùng Bốn, bữa nào cũng mặc đồ mới hết trơn. Trong đó có bộ đầm hồng nổi lắm, hết sẩy luôn. - Mầy sướng rồi. Con Bích nói xong vẫn cười nhưng mắt nó xịu xuống, buồn hẳn. Nhà nó nghèo, sao bì được với nhà con bé Em. Hồi nhỏ nó chuyên mặc áo con trai của anh Hai nó để lại. Áo nó thì chuyền cho mấy đứa em, tới con Út Hết là đồ đã cũ mèm, mỏng tang, kéo nhẹ cũng rách. Được cái mấy chị em nó biết thân, lo học chớ không so đo chuyện cũ mới, má nó nói hoài, “Nhà mình nghèo quá hà, ráng vài năm nữa, khá giả rồi má sắm cho”. Con bé Em nhìn con Bích lom lom rồi cúi xuống, trở trở trái bắp nướng: - Bộ đồ mầy may chắc đẹp lắm, bữa mùng Hai mầy mặc bộ đó đi nhà cô hen? Rồi tới mùng một, mùng hai, bé Em lại rủ con Bích đi chơi. Hai đứa mặc đồ hơi giống nhau, chỉ khác là con Bích mặc áo trắng bâu sen, con bé Em thì mặc áo thun có in hình mèo bự. Cô giáo tụi nó khen: - Coi hai đứa lớn hết trơn rồi, cao nhòng. Hai đứa cười. Lúc đó con bé Em nghĩ thầm, mình mà mặc bộ đầm hồng, thế nào cũng mất vui. Bạn bè phải vậy chớ. Đứa mặc áo đẹp, đứa mặc áo xấu coi gì được, vậy sao coi là bạn thân. Nhưng Bích lại nghĩ khác, bé Em thương bạn như vậy, tốt như vậy, CÓ MẶC ÁO GÌ BÍCH VẪN QUÝ BÉ EM. THIỆT ĐÓ. (Nguyễn Ngọc Tư, theo isach.info) Câu 1. Xác định thể loại của văn bản. Câu 2. Xác định đề tài của văn bản. Câu 3. Nhận xét về cốt truyện của văn bản. Câu 4. Chi tiết nào là chi tiết tiêu biểu nhất của văn bản? Vì sao? Câu 5. Nội dung của văn bản này là gì? Câu 1. Thể loại: truyện ngắn. Câu 2. Đề tài: tình bạn. Câu 3. - HS chỉ ra được đặc điểm của cốt truyện: các sự kiện diễn ra theo trình tự thời gian tuyến tính có tác dụng giúp cho người đọc dễ dàng nắm bắt được mạch truyện. Không những vậy, cốt truyện đơn giản còn góp phần làm nổi bật nội dung truyện và tình bạn hai nhân vật chính trong truyện. Câu 4. - HS xác định được chi tiết tiêu biểu nhất trong văn bản và đưa ra lí giải hợp lí, logic. - Chi tiết tiêu biểu nhất trong văn bản là chi tiết bé Em không mặc bộ đầm hồng khi tới thăm cô giáo với Bích vì em đồng cảm với hoàn cảnh của Bích, em không muốn bạn buồn bã, mặc cảm, tự ti vì không được bằng bạn bằng bè. Do đó, bé Em đã chọn một bộ trang phục giản dị hơn. Câu 5. Nội dung: Truyện ngắn Áo tết đã khắc họa một tình bạn trong sáng, chân thành và rất đáng quý giữa bé Em và bé Bích. Đặc biệt, truyện ngợi ca những phẩm chất đáng quý ở hai cô bé: lòng đồng cảm và sự chân thành. [Sửa] Bài 2 Xem hướng dẫn Bình luận (55) Câu 1. (2 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nhận xét, đánh giá về tình bạn của Bích và bé Em được thể hiện qua sự đan xen điểm nhìn trần thuật trong văn bản Áo tết. Câu 2. (4 điểm) Mahatma Gandhi từng nói: Tài nguyên thiên nhiên không phải là di sản của tổ tiên chúng ta, mà là sự vay mượn từ các thế hệ tương lai. Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên đối với cuộc sống của con người, từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục hiệu quả, hợp lí. Hướng dẫn giải: Câu 1. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn - Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. - Về kiểu đoạn văn, HS có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nhận xét, đánh giá về tình bạn của Bích và bé Em được thể hiện qua sự đan xen điểm nhìn trần thuật trong văn bản Áo tết. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Khái quát về hoàn cảnh của bé Bích và bé Em. + Sự đan xen về điểm nhìn trần thuận được thể hiện rõ nét qua sự lưỡng lự của bé Em khi muốn khoe đồ tết với bạn, qua suy nghĩ của bé Em và bé Bích về đối phương ở đoạn văn kết thúc truyện. + Tác dụng của việc đan xen điểm nhìn: tạo ra những góc nhìn khác nhau thể hiện những cách nghĩ riêng về đối phương, về tình bạn của bé Bích và bé Em, góp phần làm sâu sắc hơn nội dung, ý nghĩa của văn bản. - Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài - Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên đối với cuộc sống của con người, từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục hiệu quả, hợp lí. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: - Giải thích vấn đề nghị luận. - Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: + Tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống của chúng ta hiện nay: đất đai là tài nguyên cho ta lương thực; khoáng sản, dầu mỏ, năng lượng hóa thạch,… là những tài nguyên cung cấp cho đời sống của chúng ta năng lượng để xây dựng, vận hành;… Từ đó, ta thấy được đời sống của con người phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên. + Thực trạng và hệ quả của việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên: nhiều thiên tai, bệnh dịch, khan hiếm hàng hóa, nghèo đói,… + Con người nên có cái nhìn “bình đẳng” với thiên nhiên để tìm ra những biện pháp khắc phục tình trạng cạn kiệt tài nguyên như hiện nay: bảo vệ môi trường, chống xói mòn, điều hòa khí hậu,… * Khẳng định lại tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống của chúng ta. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 1. 

Thể loại: truyện ngắn.

Câu 2.

Đề tài: tình bạn.

Câu 3. 

- HS chỉ ra được đặc điểm của cốt truyện: các sự kiện diễn ra theo trình tự thời gian tuyến tính có tác dụng giúp cho người đọc dễ dàng nắm bắt được mạch truyện. Không những vậy, cốt truyện đơn giản còn góp phần làm nổi bật nội dung truyện và tình bạn hai nhân vật chính trong truyện.

Câu 4. 

- HS xác định được chi tiết tiêu biểu nhất trong văn bản và đưa ra lí giải hợp lí, logic.

- Chi tiết tiêu biểu nhất trong văn bản là chi tiết bé Em không mặc bộ đầm hồng khi tới thăm cô giáo với Bích vì em đồng cảm với hoàn cảnh của Bích, em không muốn bạn buồn bã, mặc cảm, tự ti vì không được bằng bạn bằng bè. Do đó, bé Em đã chọn một bộ trang phục giản dị hơn.

Câu 5. 

Nội dung: Truyện ngắn Áo tết đã khắc họa một tình bạn trong sáng, chân thành và rất đáng quý giữa bé Em và bé Bích. Đặc biệt, truyện ngợi ca những phẩm chất đáng quý ở hai cô bé: lòng đồng cảm và sự chân thành.