Bùi Thị Thùy

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Bùi Thị Thùy
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Để tinh chế bột bạc tinh khiết bằng phương pháp hóa học, ta có thể thực hiện các bước sau:

Bước 1: Loại bỏ tạp chất nhôm

Bạc và đồng không phản ứng với axit clohydric (HCl), nhưng nhôm phản ứng với HCl tạo thành muối nhôm clorua và khí hydro.

2Al + 6HCl → 2AlCl₃ + 3H₂

Ta có thể thêm axit clohydric vào bột bạc có lẫn tạp chất nhôm, sau đó khuấy đều và lọc để loại bỏ muối nhôm clorua và khí hydro.

Bước 2: Loại bỏ tạp chất đồng

Bạc và đồng đều không phản ứng với axit nitric (HNO₃) ở nhiệt độ thường, nhưng đồng phản ứng với HNO₃ khi đun nóng tạo thành muối đồng nitrat.

3Cu + 8HNO₃ → 3Cu(NO₃)₂ + 2NO + 4H₂O

Ta có thể thêm axit nitric vào bột bạc có lẫn tạp chất đồng, sau đó đun nóng và lọc để loại bỏ muối đồng nitrat.

Bước 3: Tinh chế bạc

Sau khi loại bỏ tạp chất nhôm và đồng, ta có thể tinh chế bạc bằng cách điện phân hoặc bằng cách sử dụng phản ứng hóa học với axit sunfuric (H₂SO₄) và muối bạc sunfat (Ag₂SO₄).

2Ag + H₂SO₄ → Ag₂SO₄ + H₂

Tóm lại, để tinh chế bột bạc tinh khiết bằng phương pháp hóa học, ta có thể thực hiện các bước sau:

1. Loại bỏ tạp chất nhôm bằng axit clohydric (HCl).
2. Loại bỏ tạp chất đồng bằng axit nitric (HNO₃) khi đun nóng.
3. Tinh chế bạc bằng điện phân hoặc bằng phản ứng hóa học với axit sunfuric (H₂SO₄) và muối bạc sunfat (Ag₂SO₄).

Liên kết kim loại: là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh thể do sự tham gia của electron tự do

Để tính số gam sodium hydroxide (NaOH) có thể sản xuất được từ mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu, ta cần tính số gam NaCl đã bị điện phân.

Nồng độ của nước muối bão hòa ban đầu là 300 g/L, và nồng độ của "nước muối nghèo" là 220 g/L.

Số gam NaCl đã bị điện phân trong mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu là:

Δm = 300 - 220 = 80 g

Phương trình điện phân NaCl là:

2NaCl + 2H2O → 2NaOH + Cl2 + H2

Từ phương trình trên, ta thấy rằng 2 mol NaCl sẽ tạo ra 2 mol NaOH.

Khối lượng mol của NaCl là 58,5 g/mol, và khối lượng mol của NaOH là 40 g/mol.

Số mol NaCl đã bị điện phân là:

n = Δm / M
= 80 / 58,5
= 1,37 mol

Số mol NaOH tạo ra là:

n = 1,37 mol

Khối lượng NaOH tạo ra là:

m = n x M
= 1,37 x 40
= 54,8 g

Tuy nhiên, hiệu suất của quá trình là 80%, nên khối lượng NaOH thực tế tạo ra là:

m = 54,8 x 0,8
= 43,84 g

Vậy với mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu, có thể sản xuất được khoảng 43,84 g sodium hydroxide.

Nước biển là môi trường điện li, để hạn chế sự ăn mòn vỏ tàu đi biển (bằng thép) người ta gắn vào vỏ tàu (phần ngâm dưới nước) tấm kim loại hoạt động mạnh hơn Fe, để kim loại này bị ăn mòn thay cho thép.

Fe  + CuSO4 → FeSO4 + Cu (Fe là chất khử, CuSO là chất oxi hoá)

Fe + AlCl3 → không phản ứng

Fe + Pb(NO3)2 → Fe(NO3)2 + Pb (Fe là chất khử, Pb(NO3)2 là chất oxi hoá)

 

Fe + ZnCl2 → không phản ứng

Fe + KNO3 → không phản ứng

Fe + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2Ag (Fe là chất khử, AgNO3 là chất oxi hoá)

Nếu AgNO3 dư: Fe(NO3)2 + AgNO→ Fe(NO3)3 + Ag

 

Gang là hợp kim chứa khoảng 95% sắt , 2% đến 5% carbon và một số nguyên tố khác như manganese ,silicon, phosphorus,sulfur,...   

Thép là hợp kim của sắt chứa ít hơn 2,0% carbon và một số nguyên tố như chromium, manganese , silicon