

Phạm Đức Thắng
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1
Văn bản thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình khi xa quê.
Câu 2:
Những hình ảnh khiến nhân vật trữ tình ngỡ như quê ta : "nắng, màu mây trắng (mây trắng), đồi nhuộm vàng trên đỉnh ngọn."
Câu 3:
Cảm hứng chủ đạo của văn bản là nỗi nhớ quê nhà da diết. Từ những hình ảnh thiên nhiên như nắng vàng, mây trắng, đồi núi nơi đất khách, nhân vật trữ tình liên tưởng đến quê hương thân thuộc. Chính sự đồng điệu trong cảm xúc đã làm nổi bật nỗi nhớ quê hương sâu sắc, thường trực trong tâm hồn của người xa xứ.
Câu 4:
Từ hình ảnh nắng vàng và mây trắng xuất hiện ở khổ đầu và cuối bài thơ, ta có thể cảm nhận được sự chuyển biến nhẹ nhàng trong tâm trạng của nhân vật trữ tình. Ở khổ thơ đầu, những hình ảnh thiên nhiên nơi đất khách – ánh nắng rực rỡ, mây trắng bay, đồi núi nhuộm vàng – khiến nhân vật ngỡ như đang trở về quê hương. Khung cảnh ấy gợi lên sự gần gũi, thân quen, làm dịu đi cảm giác xa lạ và gợi lên một thoáng mộng mơ, như thể được sống lại giữa quê nhà. Tuy nhiên, đến khổ cuối, cũng chính những hình ảnh đó lại khiến nhân vật trữ tình càng cảm nhận rõ hơn về nỗi cô đơn, về thân phận của một người xa xứ. Việc ngắm nhìn nắng và mây giờ đây không còn là sự hoài niệm êm đềm, mà là cách để làm vơi bớt nỗi nhớ quê nhà luôn canh cánh trong lòng.
Câu 5:
Trong toàn bài thơ, câu thơ khiến em xúc động và ghi nhớ sâu sắc nhất là: “Tôi ngỡ là tôi lúc ở nhà.” Câu thơ mộc mạc nhưng giàu cảm xúc, thể hiện rõ nỗi lòng da diết của nhân vật trữ tình khi đứng trước cảnh sắc nơi đất khách. Chỉ một chút tương đồng trong khung cảnh thiên nhiên – màu nắng, làn mây, dáng đồi – cũng đủ để đánh thức những ký ức về quê hương, khiến nhân vật tưởng chừng như mình đang được trở lại nơi chôn nhau cắt rốn. Hình ảnh ấy cho thấy nỗi nhớ quê hương luôn hiện hữu trong tâm trí người con xa xứ, dù đi đến đâu cũng luôn hướng về nơi cội nguồn. Qua đó, ta cảm nhận được tình cảm gắn bó, yêu thương sâu đậm mà nhân vật dành cho quê nhà của mình.
Câu 1
Văn bản thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình khi xa quê.
Câu 2:
Những hình ảnh khiến nhân vật trữ tình ngỡ như quê ta : "nắng, màu mây trắng (mây trắng), đồi nhuộm vàng trên đỉnh ngọn."
Câu 3:
Cảm hứng chủ đạo của văn bản là nỗi nhớ quê nhà da diết. Từ những hình ảnh thiên nhiên như nắng vàng, mây trắng, đồi núi nơi đất khách, nhân vật trữ tình liên tưởng đến quê hương thân thuộc. Chính sự đồng điệu trong cảm xúc đã làm nổi bật nỗi nhớ quê hương sâu sắc, thường trực trong tâm hồn của người xa xứ.
Câu 4:
Từ hình ảnh nắng vàng và mây trắng xuất hiện ở khổ đầu và cuối bài thơ, ta có thể cảm nhận được sự chuyển biến nhẹ nhàng trong tâm trạng của nhân vật trữ tình. Ở khổ thơ đầu, những hình ảnh thiên nhiên nơi đất khách – ánh nắng rực rỡ, mây trắng bay, đồi núi nhuộm vàng – khiến nhân vật ngỡ như đang trở về quê hương. Khung cảnh ấy gợi lên sự gần gũi, thân quen, làm dịu đi cảm giác xa lạ và gợi lên một thoáng mộng mơ, như thể được sống lại giữa quê nhà. Tuy nhiên, đến khổ cuối, cũng chính những hình ảnh đó lại khiến nhân vật trữ tình càng cảm nhận rõ hơn về nỗi cô đơn, về thân phận của một người xa xứ. Việc ngắm nhìn nắng và mây giờ đây không còn là sự hoài niệm êm đềm, mà là cách để làm vơi bớt nỗi nhớ quê nhà luôn canh cánh trong lòng.
Câu 5:
Trong toàn bài thơ, câu thơ khiến em xúc động và ghi nhớ sâu sắc nhất là: “Tôi ngỡ là tôi lúc ở nhà.” Câu thơ mộc mạc nhưng giàu cảm xúc, thể hiện rõ nỗi lòng da diết của nhân vật trữ tình khi đứng trước cảnh sắc nơi đất khách. Chỉ một chút tương đồng trong khung cảnh thiên nhiên – màu nắng, làn mây, dáng đồi – cũng đủ để đánh thức những ký ức về quê hương, khiến nhân vật tưởng chừng như mình đang được trở lại nơi chôn nhau cắt rốn. Hình ảnh ấy cho thấy nỗi nhớ quê hương luôn hiện hữu trong tâm trí người con xa xứ, dù đi đến đâu cũng luôn hướng về nơi cội nguồn. Qua đó, ta cảm nhận được tình cảm gắn bó, yêu thương sâu đậm mà nhân vật dành cho quê nhà của mình.
Câu 1.
Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất, xưng “tôi” – là nhân vật Hoài trong truyện.
Câu 2.
Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Câu 3.
Một đặc điểm của thể loại truyện ngắn thể hiện trong văn bản là có cốt truyện đơn giản, tập trung vào một tình huống nhỏ nhưng giàu ý nghĩa – câu chuyện bắt đầu từ việc bắt chim và kết thúc bằng sự thay đổi trong nhận thức của nhân vật.
Câu 4.
Những lời “thầm kêu” cho thấy sự ăn năn, hối hận và tình cảm yêu thương chân thành của Hoài đối với đôi chim bồng chanh đỏ; đồng thời thể hiện sự trưởng thành trong nhận thức và cảm xúc của nhân vật.
Câu 5.
Từ văn bản trên, có thể rút ra một số giải pháp bảo vệ các loài động vật hoang dã như: nâng cao ý thức bảo vệ động vật trong cộng đồng, đặc biệt là trong giới trẻ; không săn bắt, nuôi nhốt hoặc buôn bán động vật hoang dã; tuyên truyền về vai trò của động vật trong hệ sinh thái; bảo vệ môi trường sống tự nhiên của chúng.
Câu 1
Đoạn trích được kể theo ngôi thứ 3
Câu 2
Người kể chuyện chủ yếu trần thuật theo điểm nhìn: của Việt
Câu 3
Hiệu quả: Gợi lên những âm thanh quen thuộc gắn liền với nhân vật Việt khi một mình bị thương nặng giữa chiến trường, đồng thời gợi cảm giác sống trong tinh thần quật khởi của đồng bào miền Nam trong những ngày đánh Mỹ
Câu 5
Câu chuyện về Việt là một bản hùng ca cảm động và đầy sức mạnh, không chỉ để nhớ về quá khứ mà còn là kim chỉ nam cho tương lai. Nó tác động đến giới trẻ bằng cách truyền cảm hứng sống có lý tưởng, có trách nhiệm, có lòng yêu nước và biết trân trọng những giá trị bền vững. Trong một xã hội hiện đại đầy cám dỗ và phân tán, những câu chuyện như thế này vẫn luôn cần thiết và có giá trị giáo dục lâu dài.