

Hoàng Thị Hồng Nhung
Giới thiệu về bản thân



































Nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác, diện tích bề mặt, nồng độ chất phản ứng.
- Viết phương trình phản ứng:
Fe + 2HCl → FeCl₂ + H₂
- Tính số mol Fe:
Số mol Fe = khối lượng Fe / khối lượng mol Fe = 8,96 g / 56 g/mol = 0,16 mol
- Theo phương trình phản ứng, 1 mol Fe tạo ra 1 mol H₂. Vậy 0,16 mol Fe tạo ra 0,16 mol H₂.
- Tính thể tích khí H₂ ở điều kiện chuẩn (25°C, 1 atm):
Thể tích H₂ = số mol H₂ x thể tích mol khí ở điều kiện chuẩn = 0,16 mol x 24,79 L/mol ≈ 3,9664 L
Đáp án: V ≈ 3,97 L
Trong rễ cây đậu nành có sự cộng sinh giữa rễ cây và vi khuẩn Rhizobium. Trong mối quan hệ cộng sinh này, cây cung cấp sản phẩm quang hợp cho đời sống và hoạt động của vi khuẩn ngược lại vi khuẩn có vai trò cố định N2 tự do từ không khí thành NH3 vừa cung cấp cho cây vừa cung cấp cho đất. Như vậy, việc chuyển sang trồng đậu nành trên mảnh đất đã trồng khoai trước đó lại có tác dụng bổ sungg và duy trì nitrogen trong đất.
a, Môi trường nuôi cấy không liên tục là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm trao đổi chất.
b, Các pha sinh trưởng của vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục: 4 pha.
Pha tiềm phát (pha Lag)
- Vi khuẩn thích nghi với môi trường.
- Số lượng tế bào trong quần thể không tăng.
- Enzim cảm ứng được hình thành.
Pha lũy thừa (pha Log)
- Vi khuẩn bắt đầu phân chia, số lượng tế bào tăng theo lũy thừa.
- Hằng số M không đủ theo thời gian và là cực đại đối với một số chủng và điều kiện nuôi cấy.
Pha cân bằng
- Số lượng vi sinh vật đạt mức cực đại, không đổi theo thời gian là do:
+ Một số tế bào bị phân hủy.
+ Một số khác có chất dinh dưỡng lại phân chia.
Pha suy vong
- Số tế bào trong quần thể giảm dần do:
+ Số tế bào bị phân hủy nhiều.
+ Chất dinh dưỡng bị cạn kiệt.
+ Chất độc hại tích lũy nhiều.
Câu 1: Câu nói “Bí mật của cuộc sống là ngã bảy lần và đứng dậy tám lần” của Paulo Coelho nhấn mạnh tầm quan trọng của sự kiên trì và ý chí vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Cuộc sống không tránh khỏi những thất bại và thử thách, nhưng điều quan trọng là chúng ta không để chúng đánh bại mình. Mỗi lần vấp ngã là một bài học quý giá, giúp ta trưởng thành và mạnh mẽ hơn. Chỉ khi dám đứng dậy sau mỗi lần thất bại, ta mới có thể tiến gần hơn đến thành công. Lịch sử đã chứng minh rằng nhiều người thành công đều từng trải qua thất bại, nhưng chính sự kiên cường đã giúp họ đạt được mục tiêu. Vì vậy, trong cuộc sống, hãy luôn giữ vững niềm tin, không ngại thất bại và luôn sẵn sàng đứng dậy để tiếp tục hành trình của mình.
Câu 2 : Mở đầu bài thơ, tác giả bày tỏ sự chán ngán với chốn quan trường đầy thị phi: “Rộng khơi ngại vượt bể triều quan, Lui tới đòi thì miễn phận an.” Ông lựa chọn cuộc sống ẩn dật, tìm sự bình yên trong tâm hồn. Hình ảnh “Hé cửa đêm chờ hương quế lọt, Quét hiên ngày lệ bóng hoa tan” gợi lên khung cảnh thanh tịnh, nơi con người hòa mình với thiên nhiên, cảm nhận sự tinh tế của cuộc sống.
Tiếp theo, Nguyễn Trãi nhắc đến những bậc hiền tài như Y Doãn, Phó Duyệt, Khổng Tử, Nhan Hồi để thể hiện lòng ngưỡng mộ và mong muốn noi theo đạo lý của họ: “Đời dùng người có tài Y, Phó, Nhà ngặt, ta bền đạo Khổng, Nhan.” Dù không được trọng dụng, ông vẫn giữ vững đạo đức, sống theo lý tưởng của mình.
Cuối cùng, câu thơ “Ngâm câu: ‘danh lợi bất như nhàn’” khẳng định quan điểm sống của tác giả: coi trọng sự an nhàn hơn danh lợi. Đây là triết lý sống sâu sắc, thể hiện sự buông bỏ những ham muốn vật chất để tìm đến sự thanh thản trong tâm hồn.
Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, kết hợp với hình ảnh thiên nhiên và điển tích cổ, tạo nên một bức tranh sống động, giàu cảm xúc. Ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, thể hiện rõ tâm trạng và tư tưởng của tác giả.
Tóm lại, “Bảo kính cảnh giới” là một tác phẩm tiêu biểu cho tư tưởng sống thanh cao, yêu thiên nhiên và khát vọng an nhàn của Nguyễn Trãi, đồng thời phản ánh nghệ thuật thơ ca đặc sắc của ông.
Câu 1: Văn bản thuộc kiểu thuyết minh. Nội dung trình bày thông tin khoa học về việc phát hiện 4 hành tinh quay quanh sao Barnard, một ngôi sao gần Trái đất, nhằm cung cấp kiến thức mới cho người đọc.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh. Văn bản sử dụng ngôn ngữ khách quan, trình bày thông tin khoa học một cách rõ ràng, nhằm giới thiệu và giải thích về phát hiện thiên văn mới.
Câu 3. Nhan đề “Phát hiện 4 hành tinh trong hệ sao láng giềng của Trái đất” ngắn gọn, rõ ràng, phản ánh chính xác nội dung chính của bài viết. Cách đặt nhan đề này thu hút sự chú ý của người đọc, đặc biệt là những ai quan tâm đến thiên văn học và khám phá vũ trụ.
Câu 4: Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng là hình ảnh minh họa về sao Barnard và các hành tinh của nó. Hình ảnh này giúp người đọc hình dung rõ hơn về cấu trúc và vị trí của các hành tinh mới được phát hiện, tăng tính trực quan và sinh động cho bài viết.
Câu 5: Văn bản có tính chính xác và khách quan cao. Thông tin được trích dẫn từ các nguồn uy tín như các đài thiên văn quốc tế và các nhà nghiên cứu từ Đại học Chicago. Các dữ liệu và phát hiện được trình bày một cách trung thực, không mang tính suy diễn hay cảm xúc cá nhân.