

VŨ NHƯ QUỲNH ANH
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1 (2 điểm): Viết đoạn văn cảm nhận
Bài thơ “Việt Nam quê hương ta” của Nguyễn Đình Thi đã vẽ nên một bức tranh quê hương Việt Nam đầy tự hào và xúc động. Hình ảnh biển lúa mênh mông, cánh cò bay lả, núi rừng Trường Sơn hay những dòng sông vỗ bờ đã khắc họa vẻ đẹp thanh bình, nên thơ của quê hương. Qua những câu thơ giàu hình ảnh và nhịp điệu tha thiết, tác giả đã làm sống dậy trong lòng người đọc tình yêu quê hương đất nước. Không chỉ miêu tả cảnh đẹp thiên nhiên, bài thơ còn tôn vinh tinh thần bất khuất của con người Việt Nam - những người dân lao động chịu thương chịu khó, dẫu vất vả, nghèo khó nhưng vẫn kiên cường trong chiến đấu, hiền hậu trong đời thường. Đặc biệt, tác giả đã khắc họa đậm nét tấm lòng thủy chung, tình nghĩa của người Việt qua hình ảnh cô gái với đôi mắt long lanh, luôn yêu trọn vẹn một lòng. Bài thơ không chỉ mang đến niềm tự hào về quê hương mà còn gợi lên những cảm xúc ấm áp, gần gũi, khiến người đọc càng thêm trân trọng và yêu quý mảnh đất Việt Nam thân thương.
Câu 2 (4 điểm): Bài văn nghị luận
Đề bài: Bàn về tinh thần dân tộc của người Việt Nam.
Bài làm:
Tinh thần dân tộc - một phẩm chất cao quý đã trở thành cốt lõi trong tâm hồn người Việt Nam. Đó là lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, và sẵn sàng cống hiến, hy sinh cho quê hương đất nước. Tinh thần ấy đã được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử, trở thành nguồn sức mạnh to lớn giúp dân tộc ta vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách.
Trước hết, tinh thần dân tộc được thể hiện rõ nhất trong những cuộc chiến tranh vệ quốc. Dù trải qua bao thế kỷ bị ngoại xâm đô hộ, người Việt vẫn không khuất phục. Từ cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông hào hùng đến hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ đầy gian khổ, tinh thần dân tộc luôn là ngọn lửa không bao giờ tắt. Chính lòng yêu nước, sự đoàn kết và ý chí quật cường đã giúp dân tộc Việt Nam giành lại độc lập, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ.
Không chỉ trong chiến đấu, tinh thần dân tộc còn được thể hiện rõ ràng trong cuộc sống lao động, xây dựng đất nước. Người Việt Nam luôn tự hào về truyền thống cần cù, chịu khó, sáng tạo. Những công trình lớn lao như cánh đồng bát ngát, cây cầu vượt sông hay những sản phẩm thủ công tinh xảo đều mang dấu ấn của tinh thần dân tộc: làm việc không ngừng nghỉ, luôn hướng tới tương lai tốt đẹp hơn.
Ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, tinh thần dân tộc vẫn luôn tồn tại và phát triển. Đó là khi người trẻ sẵn sàng học hỏi, tiếp thu tri thức mới để xây dựng quê hương. Đó là khi mỗi người Việt, dù ở đâu trên thế giới, vẫn luôn tự hào về cội nguồn, giữ gìn văn hóa và quảng bá bản sắc dân tộc.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần cảnh giác với tư tưởng cực đoan, bảo thủ, hiểu đúng tinh thần dân tộc là yêu nước, yêu đồng bào, đoàn kết vì lợi ích chung, chứ không phải bài xích, kỳ thị người khác.
Tinh thần dân tộc chính là sức mạnh nội tại, là ngọn lửa cháy mãi trong lòng người Việt. Để đất nước tiếp tục vươn lên, chúng ta cần phát huy hơn nữa truyền thống quý báu này, biến nó thành động lực xây dựng một Việt Nam giàu mạnh, văn minh trong thời đại mới.
Câu 1:
Thể thơ của bài thơ là thơ tự do.
Câu 2:
Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự.
Câu 3:
Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ là điệp ngữ.
• Điệp ngữ “ta đi ta nhớ” được lặp lại hai lần nhằm nhấn mạnh nỗi nhớ da diết của người xa quê hương.
• Tác dụng:
• Nhấn mạnh tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương của nhân vật trữ tình.
• Tạo nhịp điệu tha thiết, dồn dập, như tiếng lòng người xa xứ, luôn khắc khoải nhớ về quê nhà.
• Góp phần diễn tả nỗi nhớ quê qua từng hình ảnh núi rừng, dòng sông, đồng ruộng, khoai ngô, bữa cơm rau muống.
• Biện pháp điệp ngữ kết hợp với các hình ảnh giản dị, mộc mạc tạo nên một bức tranh quê bình dị, thân thương, làm lay động lòng người.
Câu 4:
Con người Việt Nam trong bài thơ hiện lên với những phẩm chất:
• Chăm chỉ, cần cù: Qua hình ảnh những người lao động vất vả, áo nâu nhuộm bùn.
• Kiên cường, bất khuất: Đất nghèo nhưng nuôi dưỡng những anh hùng, vùng dậy đứng lên chống giặc.
• Hiền lành, chất phác: Khi cuộc sống trở lại bình yên, họ lại trở về bản tính hiền hậu.
• Thủy chung, tình nghĩa: Đôi mắt đen long lanh của cô gái Việt Nam thể hiện tình yêu trọn vẹn, thủy chung.
• Khéo léo, sáng tạo: Đôi tay người Việt như có phép tiên, làm nên những sản phẩm thủ công tinh xảo.
• Yêu quê hương, giàu tình cảm: Luôn nhớ về quê nhà với những hình ảnh giản dị như núi rừng, dòng sông, bữa cơm rau muống.
Câu 5:
• Đề tài: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của quê hương Việt Nam và con người Việt Nam.
• Chủ đề: Bài thơ thể hiện tình yêu sâu nặng, niềm tự hào về đất nước và con người Việt Nam, những con người dù trong gian khó vẫn luôn kiên cường, chất phác và giàu tình nghĩa.
Câu 1 (2 điểm): Viết đoạn văn cảm nghĩ
Bài thơ “Bến đò ngày mưa” gợi lên trong lòng người đọc cảm giác buồn man mác và cô đơn qua hình ảnh bến đò trong cơn mưa dài. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi buồn tĩnh lặng, được khắc họa qua những hình ảnh quen thuộc như cây tre rũ rợi, cây chuối bơ phờ, dòng sông trôi rào rạt, con thuyền đậu trơ vơ. Không gian bến đò được bao phủ bởi màn mưa ẩm ướt, lạnh lẽo, làm cho cảnh vật trở nên ủ dột, lặng lẽ. Qua đó, bài thơ không chỉ miêu tả khung cảnh thiên nhiên mà còn phản chiếu tâm trạng buồn bã, cô độc của con người. Hình ảnh bác lái ghe hút điếu thuốc, bà hàng ho sù sụ càng tô đậm sự tĩnh mịch, trống trải của không gian. Chủ đề của bài thơ xoay quanh nỗi cô đơn của con người giữa thiên nhiên rộng lớn, như một lời nhắc nhở về sự mong manh, nhỏ bé của kiếp người trước dòng chảy của thời gian. Bài thơ để lại trong lòng người đọc một dư vị buồn nhưng thấm thía, khơi gợi sự đồng cảm sâu sắc với những kiếp người trôi nổi giữa dòng đời.
Câu 2 (4 điểm): Bài văn nghị luận
Đề bài: Bàn về ý nghĩa của quê hương đối với cuộc đời mỗi con người.
Bài làm:
Quê hương - hai tiếng thiêng liêng và đầy cảm xúc trong tâm hồn mỗi con người. Đó là nơi ta sinh ra, lớn lên, nơi in dấu bao kỷ niệm thời thơ ấu và cả những yêu thương không bao giờ phai nhạt. Quê hương là cội nguồn của mỗi người, là nơi chứa đựng những giá trị văn hóa, truyền thống và cả tình cảm gia đình ấm áp.
Trước hết, quê hương là nơi chôn nhau cắt rốn, gắn liền với tuổi thơ, với những kỷ niệm về mái nhà tranh đơn sơ, con đường làng rợp bóng tre, tiếng ru ầu ơ của mẹ. Đó là nơi mà dù có đi xa, lòng ta vẫn luôn hướng về, bởi quê hương là một phần máu thịt, là nơi ta thuộc về. Không chỉ thế, quê hương còn là nền tảng hình thành nhân cách. Những bài học về tình làng nghĩa xóm, sự cần cù, chịu khó từ cha ông đã nuôi dưỡng tâm hồn, giúp ta trưởng thành và kiên cường hơn trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, quê hương còn là chốn bình yên giữa dòng đời đầy biến động. Mỗi khi mệt mỏi, ta luôn khát khao được trở về, tìm lại cảm giác an yên giữa vòng tay yêu thương. Quê hương không chỉ là nơi ta lớn lên mà còn là bến đỗ khi đã đi qua bao thăng trầm của cuộc đời.
Thế nhưng, không phải ai cũng trân trọng và gìn giữ quê hương. Có người vì mải mê với cuộc sống phồn hoa mà quên mất cội nguồn. Điều đó thật đáng tiếc, bởi một khi đã đánh mất quê hương, con người sẽ trở nên lạc lõng, cô đơn giữa dòng đời.
Như vậy, quê hương không chỉ là điểm tựa tinh thần mà còn là cội rễ của tâm hồn. Mỗi chúng ta cần biết trân trọng, giữ gìn và làm đẹp thêm quê hương của mình, bởi đó là nơi lưu giữ những giá trị thiêng liêng, là mạch nguồn yêu thương không bao giờ cạn kiệt.
Câu 1:
Thể thơ của bài thơ trên là thể thơ tự do.
Câu 2:
Đề tài của bài thơ là cảnh bến đò ngày mưa, qua đó thể hiện tâm trạng cô đơn, tĩnh lặng của con người trước thiên nhiên.
Câu 3:
Một biện pháp tu từ ấn tượng trong bài thơ là nhân hóa, thể hiện qua câu:
“Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át
Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.”
Tác dụng:
• Tác giả đã nhân hóa hình ảnh cây tre và cây chuối, khiến chúng như mang dáng vẻ mệt mỏi, buồn bã, giống như con người đang dầm mình trong mưa.
• Biện pháp này làm cho cảnh vật trở nên sinh động, góp phần diễn tả nỗi buồn man mác và cô đơn của cảnh bến đò ngày mưa.
Câu 4:
Bức tranh bến đò ngày mưa được miêu tả qua những hình ảnh:
• Cây tre rũ rợi, cây chuối bơ phờ: gợi sự mệt mỏi, ủ rũ.
• Dòng sông trôi rào rạt, con thuyền đậu trơ vơ: gợi cảm giác tĩnh lặng, cô độc.
• Bến vắng, quán hàng không khách, bác lái hút điếu, bà hàng ho sù sụ: gợi sự vắng vẻ, đìu hiu.
• Đường lội ít người, thúng đội đầu như đội cả trời mưa: gợi sự vất vả, nặng nề của con người trong mưa.
• Bến lại lặng trong mưa: nhấn mạnh sự tĩnh lặng, buồn bã.
Những hình ảnh đó gợi lên cảm giác về một không gian trống vắng, cô quạnh và tâm trạng buồn bã, cô đơn trong cơn mưa dài.
Câu 5:
Qua bức tranh bến đò ngày mưa, bài thơ đã gợi lên tâm trạng buồn man mác, cô đơn và tĩnh lặng. Cảnh vật và con người đều mang vẻ mệt mỏi, ủ rũ, khiến người đọc cảm nhận được sự trống trải, lạnh lẽo của không gian bến đò ngày mưa. Tâm trạng ấy như thấm vào từng câu thơ, thể hiện nỗi cô độc, lặng lẽ trước thiên nhiên rộng lớn.