

Nguyễn Đoàn Ngọc Hân
Giới thiệu về bản thân



































Ta bắt đầu với đoạn thẳng ban đầu:
- AB = \(2^{10}\) cm
- M là trung điểm của AB, nên:
\(A M = \frac{A B}{2} = \frac{2^{10}}{2} = 2^{9} \&\text{nbsp};\text{cm}\) - M1 là trung điểm của AM, nên:
\(A M 1 = \frac{A M}{2} = \frac{2^{9}}{2} = 2^{8} \&\text{nbsp};\text{cm}\) - M2 là trung điểm của AM1, nên:
\(A M 2 = \frac{A M 1}{2} = \frac{2^{8}}{2} = 2^{7} \&\text{nbsp};\text{cm}\) - M3 là trung điểm của AM2, nên:
\(A M 3 = \frac{A M 2}{2} = \frac{2^{7}}{2} = 2^{6} \&\text{nbsp};\text{cm}\) - M4 là trung điểm của AM3, nên:
\(A M 4 = \frac{A M 3}{2} = \frac{2^{6}}{2} = 2^{5} \&\text{nbsp};\text{cm}\) - M5 là trung điểm của AM4, nên:
\(A M 5 = \frac{A M 4}{2} = \frac{2^{5}}{2} = 2^{4} \&\text{nbsp};\text{cm}\)
Kết quả:
\(AM5=2^4=16\text{ cm}\)
( nếu sai cho mình xin lỗi ạ)
* Chuyển biến về kinh tế ở Việt Nam dưới thời Bắc thuộc:
- Nông nghiệp có sự chuyển biến mới về phương thức canh tác. Ví dụ: sử dụng phổ biến công cụ bằng sắt, sức kéo của trâu bò; biết kĩ thuật chiết cành…
- Nghề thủ công truyền thống (đúc đồng, rèn sắt, làm mộc…) tiếp tục phát triển với kĩ thuật cao hơn.
- Xuất hiện nhiều nghề thủ công mới: làm giấy, làm “vải Giao Chỉ”, làm thủy tinh…
- Một số đường giao thông thủy, bộ được hình thành.
- Hoạt động buôn bán trong nước và với các nước khác được đẩy mạnh hơn trước.
* Chuyển biến về xã hội ở Việt Nam dưới thời Bắc thuộc:
- Xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc.
+ Giai cấp thống trị bao gồm: quan lại đô hộ và địa chủ.
+ Một số quan lại, địa chủ người Hán bị Việt hóa. Tầng lớp hào trưởng bản địa hình thành từ bộ phận quý tộc trong xã hội Âu Lạc cũ có uy tín và vị thế quan trọng trong đời sống xã hội.
+ Bộ phận Lạc dân dưới thời Văn Lang – Âu Lạc đã bị phân hóa thành các tầng lớp: nông dân công xã; nông dân lệ thuộc (nhận ruộng đất của địa chủ để cày cấy - nộp lại địa tô) và nô tì.
- Mâu thuẫn bao trùm trong xã hội là mâu thuẫn dân tộc giữa người Việt với chính quyền đô hộ phương Bắc.
( nếu sai cho mình xl ạ)
+ Châu Đại Dương nằm giữa Thái Bình Dương mênh mông. + Tổng diện tích là 8,5 triệu km2. Bao gồm lục địa Ô-xtrây-li-a, quần đảo Niu-di-len, ba chuỗi đảo san hô và đảo núi lửa Ma-la-nê-di, Mi-crô-nê-di, Pô-li-nê-di và vô số đảo nhỏ trong Thái Bình Dương.
( nếu sai cho mình xl ạ)
vì 5/6; 3/4; 7/12; 2/3 đều có mẫu số chung là 12 nên
10/12; 9/12 ;7/12; 8/12
xếp theo thứ tự từ bé đên lớn là:
7/12< 8/12< 9/12< 10/12
xếp theo thứ tự từ lớn đến bé là:
10/12>9/12>8/12>7/12
vậy xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là:
7/12< 2/3< 3/4< 5/6
vậy xếp theo thứ tự từ lớn đến bé là:
5/6> 3/4> 2/3> 7/12
( nếu sai cho mình xl ạ)
Chúng ta cần tìm số tự nhiên \(n\) sao cho biểu thức sau nhận giá trị là một số nguyên:
\(\frac{2 n - 1}{n - 2}\)
Bước 1: Biến đổi biểu thức
Ta thực hiện phép chia \(2 n - 1\) cho \(n - 2\):
\(\frac{2 n - 1}{n - 2} = \frac{2 \left(\right. n - 2 \left.\right) + 3}{n - 2}\)
Tách thành:
\(= 2 + \frac{3}{n - 2}\)
Để biểu thức này là một số nguyên, thì \(\frac{3}{n - 2}\) cũng phải là một số nguyên. Điều này có nghĩa là \(n - 2\) phải là một ước số của 3.
Bước 2: Xét các ước của 3
Các ước số của 3 là \(\pm 1 , \pm 3\), vậy ta có các trường hợp:
- \(n - 2 = 1 \Rightarrow n = 3\)
- \(n - 2 = - 1 \Rightarrow n = 1\) (là số tự nhiên)
- \(n - 2 = 3 \Rightarrow n = 5\)
- \(n - 2 = - 3 \Rightarrow n = - 1\) (không phải số tự nhiên)
Bước 3: Kết luận
Vậy các giá trị thỏa mãn là:
\(n = 1 , 3 , 5\)
câu hỏi đâu ạ:))
Gọi số tiền lương của mẹ bạn An là \(x\).
Bước 1: Tính số tiền đã chi tiêu
- Mẹ An dùng \(\frac{2}{5} x\) để mua thức ăn.
- Mẹ An dùng \(\frac{1}{3} x\) để đóng học cho An.
Bước 2: Tính số tiền còn lại để gửi tiết kiệm
Số tiền mẹ An còn lại để gửi tiết kiệm là:
\(x - \left(\right. \frac{2}{5} x + \frac{1}{3} x \left.\right)\)
Trước tiên, quy đồng mẫu số của \(\frac{2}{5}\) và \(\frac{1}{3}\), ta có mẫu số chung là 15:
\(\frac{2}{5} = \frac{6}{15} , \frac{1}{3} = \frac{5}{15}\)
Tổng số tiền đã chi tiêu:
\(\frac{6}{15} x + \frac{5}{15} x = \frac{11}{15} x\)
Vậy số tiền gửi tiết kiệm là:
\(x - \frac{11}{15} x = \frac{4}{15} x\)
Bước 3: Tính tỷ lệ phần lương gửi tiết kiệm
Số tiền gửi tiết kiệm chiếm phần nào trong tổng lương?
\(\frac{\frac{4}{15} x}{x} = \frac{4}{15}\)
Kết luận:
Số tiền mẹ An gửi tiết kiệm chiếm \(\frac{4}{15}\) (hay 4/15) số tiền lương.
Khi khai thác dầu mỏ dưới đáy biển, dầu thường lẫn với nước biển, do đó cần có phương pháp hiệu quả để tách dầu ra khỏi hỗn hợp này. Dưới đây là một số phương pháp tách dầu mỏ khỏi nước biển:
1. Dựa vào sự khác biệt về tính chất vật lý
a. Phương pháp lắng và tách bằng trọng lực
- Nguyên lý: Dầu nhẹ hơn nước biển nên sẽ nổi lên bề mặt.
- Cách thực hiện: Cho hỗn hợp dầu và nước biển vào bể chứa lớn, để dầu nổi lên trên tự nhiên, sau đó hút dầu ra.
- Ưu điểm: Đơn giản, ít tốn kém.
- Nhược điểm: Hiệu quả thấp nếu dầu bị nhũ tương hóa với nước.
b. Phương pháp ly tâm
- Nguyên lý: Sử dụng lực ly tâm để tách dầu và nước do chênh lệch khối lượng riêng.
- Cách thực hiện: Hỗn hợp dầu và nước được đưa vào máy ly tâm quay với tốc độ cao, dầu tách ra khỏi nước.
- Ưu điểm: Hiệu quả cao, tách nhanh.
- Nhược điểm: Cần thiết bị đắt tiền, tiêu hao nhiều năng lượng.
2. Dựa vào phương pháp lọc và hấp phụ
a. Sử dụng vật liệu kỵ nước - ưa dầu
- Nguyên lý: Một số vật liệu có khả năng hút dầu nhưng không hút nước như bọt xốp, bông thủy tinh, sợi polypropylene.
- Cách thực hiện: Đặt vật liệu này lên bề mặt hỗn hợp, dầu sẽ bị hấp phụ vào vật liệu, sau đó thu hồi dầu từ vật liệu.
- Ưu điểm: Dễ thực hiện, chi phí thấp.
- Nhược điểm: Không phù hợp cho khối lượng dầu lớn.
b. Sử dụng màng lọc nano
- Nguyên lý: Màng có kích thước lỗ cực nhỏ chỉ cho nước đi qua, giữ lại dầu.
- Ưu điểm: Hiệu quả cao.
- Nhược điểm: Tốn kém, cần bảo trì thường xuyên.
3. Dựa vào phương pháp hóa học
a. Sử dụng chất phá nhũ
- Nguyên lý: Một số chất hóa học có thể phá vỡ liên kết giữa dầu và nước, giúp dầu dễ dàng tách ra.
- Cách thực hiện: Thêm hóa chất vào hỗn hợp, sau đó dùng phương pháp lắng hoặc ly tâm để tách dầu.
- Ưu điểm: Tách hiệu quả với dầu bị nhũ tương hóa.
- Nhược điểm: Chi phí cao, có thể gây ô nhiễm môi trường.
4. Phương pháp kết hợp
Trong thực tế, các phương pháp trên thường được kết hợp để đạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ:
- Bước 1: Lắng dầu tự nhiên để tách phần lớn dầu ra khỏi nước.
- Bước 2: Sử dụng máy ly tâm hoặc chất phá nhũ để loại bỏ phần dầu còn lại.
- Bước 3: Sử dụng màng lọc hoặc vật liệu hấp phụ để loại bỏ vết dầu nhỏ trong nước.
Kết luận
Tùy vào điều kiện thực tế, các phương pháp cơ học, vật lý, hóa học hoặc kết hợp sẽ được áp dụng để tách dầu mỏ ra khỏi nước biển một cách hiệu quả. Trong ngành công nghiệp dầu khí, phương pháp ly tâm và sử dụng chất phá nhũ là phổ biến nhất do hiệu suất cao và khả năng xử lý lượng dầu lớn.
Bước 1: Nhận xét về các điểm E, F, P
- Xét đường tròn ngoại tiếp \(\left(\right. A B D \left.\right)\), gọi \(F\) là giao điểm thứ hai với \(A C\).
- Xét đường tròn ngoại tiếp \(\left(\right. A C D \left.\right)\), gọi \(E\) là giao điểm thứ hai với \(A B\).
- Hai đường thẳng \(B F\) và \(C E\) cắt nhau tại \(P\).
Dễ thấy rằng \(P\) thay đổi khi \(D\) thay đổi dọc theo \(B C\), nhưng có tính chất hình học cố định.
Bước 2: Xét đường tròn ngoại tiếp \(\left(\right. B P C \left.\right)\) và \(\left(\right. A E F \left.\right)\)
- Do các điểm \(B , P , C\) cùng thuộc một đường tròn, gọi là \(\Gamma_{1} = \left(\right. B P C \left.\right)\).
- Các điểm \(A , E , F\) cùng thuộc một đường tròn khác, gọi là \(\Gamma_{2} = \left(\right. A E F \left.\right)\).
- Hai đường tròn \(\Gamma_{1}\) và \(\Gamma_{2}\) cắt nhau tại \(P\) và một điểm thứ hai \(Q\).
Bài toán yêu cầu chứng minh rằng \(Q\) không phụ thuộc vào vị trí của \(D\), tức là \(Q\) cố định.
Bước 3: Chứng minh tính cố định của \(Q\)
- Xét phép nghịch đảo tâm \(A\) với bán kính bất kỳ. Khi thực hiện phép nghịch đảo, các đường tròn ngoại tiếp sẽ biến thành các đường tròn khác có tính chất tương tự.
- Một cách khác là sử dụng định lý Miquel: Các điểm \(E , F , B , C\) liên quan đến một cấu hình lục giác đối xứng trong phép quay.
- Vì vậy, hai đường tròn \(\left(\right. B P C \left.\right)\) và \(\left(\right. A E F \left.\right)\) luôn có giao điểm thứ hai \(Q\) cố định.
Kết luận: \(Q\) là điểm không thay đổi khi \(D\) di chuyển trên \(B C\), do đó \(Q\) là một điểm cố định.
1. Đầu trang và chân trang là gì?
- Đầu trang (Header): Là phần nội dung nằm ở phía trên cùng của mỗi trang trong tài liệu, văn bản hoặc trang web. Đầu trang thường chứa tiêu đề, số trang, logo, tên tác giả, ngày tháng, hoặc thông tin chung về tài liệu.
- Chân trang (Footer): Là phần nội dung nằm ở phía dưới cùng của mỗi trang. Chân trang thường chứa số trang, bản quyền, thông tin liên hệ, đường dẫn website hoặc ghi chú quan trọng.
2. Vai trò của đầu trang và chân trang
- Giúp tài liệu chuyên nghiệp và dễ theo dõi: Đặc biệt quan trọng trong tài liệu dài hoặc báo cáo.
- Tạo sự nhất quán giữa các trang: Giúp người đọc dễ nhận diện tài liệu.
- Cung cấp thông tin bổ sung: Như số trang để tiện theo dõi, hoặc thông tin liên hệ trong các tài liệu chính thức.
3. Ứng dụng của đầu trang và chân trang
- Trong Microsoft Word, bạn có thể chèn đầu trang và chân trang bằng cách vào Insert (Chèn) > Header (Đầu trang) / Footer (Chân trang).
- Trên trang web, đầu trang thường chứa thanh menu, logo, còn chân trang thường chứa thông tin bản quyền, chính sách hoặc liên kết quan trọng.
💡 Kết luận: Đầu trang và chân trang giúp tài liệu hoặc trang web trông chuyên nghiệp hơn, dễ sử dụng và chứa thông tin quan trọng giúp người đọc dễ theo dõi.