

Quản Văn Tuấn
Giới thiệu về bản thân



































Việc chuyển sang trồng đậu nành trên mảnh đất đã trồng khoai có tác dụng bổ sung và duy trì lượng nitrogen (nitơ) trong đất là vì:
Đậu nành là cây họ Đậu có khả năng cố định đạm (nitơ) nhờ vi khuẩn cộng sinh
- Rễ cây đậu nành có các nút sần chứa vi khuẩn Rhizobium (vi khuẩn cộng sinh).
- Các vi khuẩn này có khả năng cố định nitrogen (N₂) từ không khí và chuyển hóa thành dạng nitơ hữu ích (NH₄⁺) cho cây sử dụng.
- Một phần nitơ này còn được giữ lại trong đất, giúp bổ sung nguồn đạm tự nhiên cho mùa vụ sau.
Khoai là cây không có khả năng cố định đạm
- Khi trồng khoai, cây hút nhiều dinh dưỡng (đặc biệt là đạm) từ đất nhưng không có khả năng bổ sung lại.
- Nếu chỉ trồng khoai liên tục, đất sẽ ngày càng nghèo dinh dưỡng.
Vì vậy, luân canh khoai với đậu nành
:
- Cải tạo đất, bổ sung nitơ tự nhiên.
- Giảm chi phí phân bón hóa học.
- Giúp duy trì độ màu mỡ của đất và tăng năng suất cây trồng sau đó.
Nếu bạn muốn, mình có thể vẽ sơ đồ hoặc tóm tắt thành bullet ngắn để dễ học hơn.
- Môi trường nuôi cấy không liên tục là môi trường:
- Không bổ sung thêm chất dinh dưỡng mới trong suốt quá trình nuôi.
- Không loại bỏ sản phẩm chuyển hóa hay vi khuẩn ra khỏi môi trường.
- Vi khuẩn sinh trưởng trong một lượng môi trường cố định, đến một thời điểm sẽ ngừng phát triển do thiếu dinh dưỡng hoặc tích lũy chất thải.
- Thường dùng trong nghiên cứu sự sinh trưởng của vi khuẩn theo thời gian (ví dụ: nuôi trong bình kín như bình tam giác).
- Môi trường nuôi cấy liên tục là môi trường:
- Có bổ sung liên tục chất dinh dưỡng mới vào.
- Đồng thời loại bỏ liên tục sản phẩm chuyển hóa hoặc một phần tế bào ra khỏi môi trường.
- Vi khuẩn có thể duy trì sinh trưởng ổn định lâu dài (tồn tại ở pha cân bằng động).
- Được áp dụng nhiều trong công nghiệp vi sinh để thu nhận sản phẩm.
b. Trình bày sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn ở các pha trong môi trường nuôi cấy không liên tục
Quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục trải qua 4 pha sinh trưởng chính:
- Pha tiềm phát (pha lag):
- Vi khuẩn chưa phân chia ngay mà thích nghi với môi trường mới.
- Có sự tổng hợp enzyme, protein, cấu trúc tế bào.
- Số lượng tế bào hầu như không tăng.
- Pha lũy thừa (pha log hay pha cấp số nhân):
- Vi khuẩn phân chia mạnh mẽ, tốc độ sinh trưởng đạt cực đại.
- Số lượng tế bào tăng theo cấp số nhân.
- Điều kiện môi trường còn rất thuận lợi.
- Pha cân bằng (pha đứng):
- Tốc độ sinh và tốc độ chết bằng nhau, tổng số tế bào không thay đổi đáng kể.
- Dinh dưỡng bắt đầu cạn kiệt, chất thải tích lũy nhiều.
- Vi khuẩn tăng cường tạo bào tử và các chất bảo vệ.
- Pha suy vong (pha chết):
- Số lượng vi khuẩn chết vượt số lượng vi khuẩn sinh ra.
- Môi trường trở nên độc hại, thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng.
Bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp là hai loại bản vẽ quan trọng trong cơ khí. Dưới đây là sự so sánh nội dung giữa hai loại bản vẽ này:
Bản vẽ chi tiết
- Mô tả chi tiết từng bộ phận của sản phẩm cơ khí.
- Cung cấp thông tin về kích thước, hình dạng, vật liệu và các yêu cầu kỹ thuật khác của từng chi tiết.
- Dùng để chế tạo, gia công từng chi tiết riêng lẻ.
Bản vẽ lắp
- Mô tả cách thức lắp ráp các chi tiết lại với nhau để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.
- Cung cấp thông tin về vị trí, quan hệ giữa các chi tiết và các yêu cầu kỹ thuật lắp ráp.
- Dùng để hướng dẫn lắp ráp, kiểm tra và bảo dưỡng sản phẩm.
Tóm lại, bản vẽ chi tiết tập trung vào từng bộ phận riêng lẻ, trong khi bản vẽ lắp tập trung vào cách thức lắp ráp các bộ phận đó lại với nhau.
Bản vẽ chi tiết bao gồm các hình biểu diễn kích thước yêu cầu kĩ thuật và khung tên các hình biểu diễn thể hiện hình dạng của chi tiết máy các kích thước thể hiện độ lớn các bộ phận của chi tiết máy các yêu cầu kĩ thuật bao gồm các kí hiệu về độ nhám bề mặt dung sai các chỉ dẫn về gia công xủ lí bề mặt khung tên gồm các nội dung quản lí bản vẽ quản lí sản phẩm