

Ma Thị Thu Chầm
Giới thiệu về bản thân



































* Nhiệm vụ:
* Đóng và mở các xupap đúng thời điểm để nạp hòa khí (hoặc không khí) vào xi lanh và thải khí cháy ra ngoài.
* Đảm bảo quá trình nạp và thải diễn ra hiệu quả, giúp động cơ hoạt động ổn định và đạt công suất cao.
* So sánh xupap treo và xupap đặt:
| Đặc điểm |Xupap treo | Xupap đặt |
|---|---|---|
| Vị trí xupap | Đặt phía trên nắp máy | Đặt bên cạnh xi lanh |
| Cấu tạo | Phức tạp hơn | Đơn giản hơn |
| Hiệu suất nạp thải | Tốt hơn | Kém hơn |
| Tốc độ động cơ | Thích hợp cho động cơ tốc độ cao | Thích hợp cho động cơ tốc độ thấp |
| Ứng dụng | Động cơ xe du lịch, xe tải hiện đại | Động cơ cũ, động cơ máy kéo |
* Tính thể tích công tác của 1 xi lanh:
* Thể tích công tác của động cơ: 3,6 lít = 3600 cm³
* Số xi lanh: 6
* Thể tích công tác của 1 xi lanh: 3600 cm³ / 6 = 600 cm³ = 0,6 lít
* Tính tổng thể tích khí thải trong 1 phút:
* Động cơ 4 kỳ thực hiện 1 chu kỳ cần 2 vòng quay trục khuỷu.
* Trong 1 phút, động cơ thực hiện 4 chu kỳ, tức là trục khuỷu quay 4 x 2 = 8 vòng.
* Mỗi chu kỳ, động cơ thải 1 lần thể tích công tác của tất cả các xi lanh, tức là 3,6 lít khí thải.
* Tổng thể tích khí thải trong 1 phút: 3,6 lít/chu kỳ x 4 chu kỳ/phút = 14,4 lít/phút
Tóm lại:
* Thể tích công tác của 1 xi lanh là 0,6 lít.
* Tổng thể tích khí thải của động cơ trong 1 phút là 14,4