

Ma Hồng Hà
Giới thiệu về bản thân



































- Tính thể tích công tác của một xi lanh.
Thể tích công tác của động cơ 6 xi lanh là 3,6 lít. Vậy thể tích công tác của một xi lanh là: 3,6 lít / 6 xi lanh = 0,6 lít/xi lanh.
- Tính tổng thể tích khí thải của động cơ trong 1 phút.
Động cơ thực hiện 4 chu kì trong 1 phút. Mỗi chu kì, một xi lanh thải ra một thể tích khí bằng thể tích công tác của nó. Với 6 xi lanh, tổng thể tích khí thải trong một chu kì là 6 xi lanh * 0,6 lít/xi lanh = 3,6 lít.
Trong 1 phút, động cơ thực hiện 4 chu kì, nên tổng thể tích khí thải trong 1 phút là 4 chu kì * 3,6 lít/chu kì = 14,4 lít.
Nhiệm vụ của cơ cấu phối khí trong động cơ đốt trong là điều khiển việc mở và đóng các van nạp và van thải, đảm bảo cho hỗn hợp nhiên liệu hoặc không khí vào xi lanh đúng lúc và khí thải ra ngoài đúng lúc, tạo điều kiện cho quá trình cháy diễn ra hiệu quả.
-
Cơ cấu phối khí dùng xupáp treo: Trong cơ cấu này, xupáp được nâng lên bởi các con đội (tác động của cam trên trục cam) thông qua các thanh đẩy và cần đẩy. Khi trục cam quay, cam tác động lên thanh đẩy, nâng cần đẩy và mở xupáp. Khi cam không tác động, lò xo ép xupáp đóng lại.
-
Cơ cấu phối khí dùng xupáp đặt: Trong cơ cấu này, xupáp được đặt trực tiếp trên đầu trục cam. Các gờ trên trục cam trực tiếp nâng xupáp lên khi quay. Lò xo ép xupáp đóng lại khi gờ cam không tác động.
-
So sánh: Cả hai cơ cấu đều thực hiện nhiệm vụ mở và đóng xupáp, nhưng cơ cấu xupáp treo phức tạp hơn, có nhiều chi tiết hơn (thanh đẩy, cần đẩy), dẫn đến ma sát lớn hơn và hiệu suất thấp hơn so với cơ cấu xupáp đặt. Cơ cấu xupáp đặt đơn giản hơn, gọn nhẹ hơn, hiệu suất cao hơn, nhưng đòi hỏi độ chính xác cao hơn trong gia công và lắp ráp.