Lầu Thị Ánh Tuyết

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Lầu Thị Ánh Tuyết
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của một bản vẽ chi tiết cơ khíMột bản vẽ chi tiết cơ khí cần đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:Hình biểu diễn đầy đủ: Cung cấp các góc nhìn cần thiết (mặt đứng, mặt bằng, mặt cắt, hình chiếu cạnh...) để thể hiện rõ hình dạng của chi tiết.Kích thước chính xác: Thể hiện đầy đủ và rõ ràng các kích thước quan trọng như chiều dài, đường kính, bán kính, khoảng cách giữa các lỗ, góc nghiêng, dung sai, v.v.Dung sai và độ nhám bề mặt: Quy định mức độ chính xác chế tạo và chất lượng bề mặt cần đạt được.Vật liệu chế tạo: Chỉ rõ loại vật liệu sử dụng để đảm bảo tính năng cơ học phù hợp.Yêu cầu kỹ thuật đặc biệt: Nếu có, cần thể hiện rõ các yêu cầu như xử lý nhiệt, xử lý bề mặt hoặc lắp ráp.2. Các yếu tố quyết định chất lượng của một bản vẽ chi tiết cơ khíTính chính xác: Kích thước, tỷ lệ và các yêu cầu kỹ thuật phải được thể hiện rõ ràng và không gây hiểu nhầm.Tính thống nhất: Bản vẽ phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật (TCVN, ISO, JIS, DIN...) để đảm bảo tính đồng nhất khi sản xuất.Tính dễ đọc và dễ hiểu: Đường nét, ký hiệu và chú thích cần được trình bày rõ ràng, mạch lạc.Tính khả thi: Bản vẽ phải phù hợp với điều kiện gia công thực tế, tránh những thiết kế quá phức tạp hoặc không thể chế tạo.

Thể tích công tác của một xi lanh (V) được tính bằng công thức:

V = Vđc / số xi lanh

Trong đó Vđc là thể tích công tác của động cơ.

V = 3,6 / 6 = 0,6 lít

Tổng thể tích khí thải của động cơ trong 1 phút (Vkt) được tính bằng công thức:

Vkt = Vđc . số chu kì . số phút

Vkt = 3,6 . 4 . 1 = 14,4 lít/phút

Cơ cấu phối khí có nhiệm vụ:

- Đóng mở đúng thời điểm các van nạp, van xả để cung cấp hòa khí (động cơ xăng) hoặc không khí (động cơ diesel) vào xy lanh và thải khí thải ra ngoài.

- Giữ kín áp suất trong xy lanh khi van nạp và van xả đóng.

So sánh nguyên lí hoạt động của cơ cấu phối khí dùng xupáp treo và xupáp đặt:

Cơ cấu phối khí dùng xupáp treo:

- Xupáp được treo trên đỉnh của cò xupáp và được dẫn động bởi cò mổ.

- Khi cò mổ quay, nó sẽ đập vào cò xupáp, làm cho cò xupáp và xupáp chuyển động lên xuống, thực hiện quá trình đóng mở xupáp.

Cơ cấu phối khí dùng xupáp đặt:

- Xupáp được đặt trên đế xupáp và được dẫn động trực tiếp bởi cò mổ.

- Khi cò mổ quay, nó sẽ đẩy xupáp chuyển động lên xuống, thực hiện quá trình đóng mở xupáp.

Cả hai cơ cấu phối khí đều có nhiệm vụ là dẫn động xupáp để đóng mở đúng thời điểm, nhưng cơ cấu phối khí dùng xupáp treo có thêm cò xupáp trung gian, còn cơ cấu phối khí dùng xupáp đặt thì cò mổ dẫn động trực tiếp xupáp.