Nguyễn Thị Hà My

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Thị Hà My
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu1:

Trong bài thơ Trăng hè của nhà thơ Đoàn Văn Cừ, hai khổ thơ đã diễn tả được bức tranh quê hương bình dị, mộc mạc, đong đầy cảm xúc. Câu thơ "Tiếng võng trong nhà kẽo kẹt đưa" sử dụng từ tượng thanh "kẽo kẹt" đã diễn tả được âm thanh tiếng võng dân dã trong căn nhà ấm áp. Hình ảnh "Đầu thềm con chó ngủ lơ mơ / Bóng cây lơi lả bên hàng dậu / Đêm vắng, người im, cảnh lặng lờ' sử dụng từ láy lơ mơ, lơi lả, lặng lờ đã tăng sức gợi hình, gợi cảm xúc và tăng tính chân thực, sinh động. Người đọc cảm nhận được hình ảnh của con chó ngủ mơ màng ở hè, bóng cây thướt tha ở bên hàng dậu và khung cảnh lặng im, vạn vật yên lặng. Khổ thơ đã diễn tả được hình ảnh, thiên nhiên, sự vật đều rơi vào trạng thái bình yên, tĩnh lặng. Người đọc cảm nhận được khung cảnh thanh bình, tĩnh mịch, ấm áp. Khổ thơ tiếp theo đã miêu tả hoạt động của con người. "Ông lão nằm chơi ở giữa sân" và "Thằng cu đứng vịn bên thanh chõng/Ngắm bóng con mèo quyện dưới chân" đã diễn tả được hoạt động của con người. Từ láy "lấp loáng" đã tăng sức gợi hình, gợi cảm xúc cho hình ảnh của những tàu cau dưới ánh trăng. Hình ảnh thơ vừa lãng mạn vừa đong đầy cảm xúc. Tóm lại, bài thơ đã diễn tả được bức tranh quê hương tĩnh mịch, thanh bình và lặng yên nhưng mang vẻ đẹp độc đáo, đẹp theo cách riêng.

Câu2:

Trong hành trình cuộc sống, việc đạt đến thành công không chỉ đơn thuần là kết quả của sự nỗ lực mà còn là sản phẩm của sự kiên nhẫn và chăm chỉ. Nỗ lực, được hiểu đơn giản là sự cố gắng không ngừng, đó là chìa khóa quan trọng để mở ra cánh cửa của thành công. Những người thành công không bao giờ chấp nhận thất bại, họ không bao giờ từ bỏ trước những khó khăn và thách thức.Đặc điểm nổi bật của những người có tinh thần nỗ lực là sự kiên định trong suy nghĩ và hành động của họ. Họ không chỉ giữ vững niềm tin vào chính bản thân mình mà còn xác định rõ ràng mục tiêu và hướng dẫn bản thân từng bước một đến đích đến. Sự kiên trì này không chỉ giúp họ vượt qua mọi cám dỗ mà còn là nguồn động viên mạnh mẽ để duy trì sự quyết tâm.Hơn nữa, nỗ lực không chỉ đơn thuần là một phương tiện để đạt được thành công cá nhân mà còn tạo nên những mối quan hệ giá trị. Những người có cùng mục tiêu và phẩm chất thường kết nối với nhau, tạo thành những liên kết mạnh mẽ. Sự đồng hành và cùng nhau nỗ lực để đạt đến mục tiêu chung không chỉ làm tăng cường sức mạnh cá nhân mà còn góp phần tạo nên một cộng đồng hỗ trợ và đồng thuận.Tuy nhiên, không phải ai cũng có lòng dũng cảm và sẵn sàng vượt qua ranh giới an toàn của bản thân để chấp nhận thách thức. Có những người luôn chần chừ và tự ti khi đối mặt với những thử thách, không dám mở rộng tầm nhìn để khám phá những tiềm năng mới. Điều này dẫn đến việc họ mãi mãi ở trong vùng an toàn và không bao giờ trải nghiệm được những điều mới mẻ và thú vị.

Thành công và thất bại đều phản ánh lựa chọn và hành động của chính bản thân. Để xây dựng cuộc sống tốt đẹp, không chỉ cần nỗ lực mà còn cần sự khả năng học tập và thấu hiểu tri thức. Đặt ra những mục tiêu cụ thể và không ngừng cố gắng để đạt đến chúng sẽ là hành động tích cực để tạo ra những thay đổi tích lũy dần và đạt được thành công trên con đường cuộc sống. Tóm lại, sự nỗ lực không chỉ là phương tiện mà còn là nguồn động viên và chiếc chìa khóa quan trọng mở ra cánh cửa của thành công và hạnh phúc.

Câu1: Ngôi kể là ngôi thứ ba.

Câu 2: Một số chi tiết như:

Khi mẹ đến ở cùng, Bớt rất mừng nhưng vẫn hỏi lại mẹ để mẹ suy nghĩ kỹ.

Chị không trách móc mẹ mà chỉ lo mẹ sẽ lại thay đổi ý định.

Chị tận tình chăm sóc mẹ, để mẹ ở cùng mà không oán giận chuyện cũ.

Câu3: Nhân vật Bớt là một người:

  • Bao dung, hiếu thảo: Dù từng bị mẹ phân biệt đối xử, chị vẫn mở lòng đón mẹ về sống cùng, không oán trách.
  • Chăm chỉ, tần tảo: Một mình chị vừa lo công tác, vừa nuôi con, làm ruộng.
  • Yêu thương gia đình:Chị quan tâm, lo lắng cho mẹ và các con, luôn cố gắng vun vén gia đình.


  • Khi mẹ ân hận, Bớt vội ôm lấy mẹ và trấn an để mẹ không phải suy nghĩ nhiều.

Câu4: Hành động ôm lấy mẹ và câu nói " Ô hay! Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?" có ý nghĩa:

  • An ủi mẹ, giúp mẹ bớt mặc cảm, không dằn vặt về những lỗi lầm trong quá khứ.
  • Thể hiện sự bao dung của Bớt, chị không hề trách mẹ mà ngược lại còn muốn mẹ sống thanh thản.
  • Khẳng định tình cảm mẹ con: Dù trước kia có chuyện gì xảy ra, Bớt vẫn yêu thương và kính trọng mẹ.

Câu 5:Thông điệp ý nghĩa nhất: "Hãy bao dung và yêu thương gia đình, bởi gia đình là nơi cuối cùng ta có thể trở về."

  • Gia đình có thể xảy ra mâu thuẫn, nhưng nếu biết tha thứ và yêu thương, mọi vết thương đều có thể hàn gắn.
  • Như chị Bớt, dù từng chịu thiệt thòi, chị vẫn mở lòng với mẹ, giữ gìn tình cảm gia đình.
  • Trong cuộc sống hiện đại, nhiều người vì những mâu thuẫn nhỏ mà xa cách người thân, nên thông điệp này càng trở nên ý nghĩa.

Câu 1: 

      Môi trường là một phần thiết yếu trong cuộc sống của chúng ta. Một môi trường sạch sẽ rất cần thiết cho một cuộc sống yên bình và khoẻ mạnh. Môi trường giúp con người, động vật và những sinh vật sống khác lớn lên và phát triển một cách tự nhiên. Tuy nhiên, hiện nay, môi trường của chúng ta đang bị rối loạn bằng nhiều cách khác nhau. Bất cứ hình thức làm rối loạn sự cân bằng tự nhiên nào cũng đều ảnh hưởng đến toàn bộ môi trường. Điều này không chỉ phá hủy cuộc sống của con người mà còn ảnh hưởng đến tất cả mọi sinh vật sống. Chúng ta có thể bảo vệ môi trường của chúng ta bằng các hành động nhỏ của mỗi người trên Trái Đất. Chúng ta nên giảm lượng rác thải, chỉ bỏ rác đúng nơi quy định... và nhiều cách đơn giản khác. Bảo vệ môi trường cho sự sinh tồn của nhân loại là điều rất quan trọng. Khi chúng ta bảo vệ môi trường, chúng ta đang bảo vệ chính bản thân mình và cả tương lai của chúng ta nữa. Hãy cùng nhau chung tay vì một môi trường xanh - sạch - đẹp. Chắc chắn rằng không ai muốn sống trong một thế giới không có rác thải.

Câu 2: 


          Nguyễn Bỉnh Khiêm và Nguyễn Khuyến là hai trong số những thi sĩ tiêu biểu của văn học

Việt Nam thể kỷ XVI và XIX. Cả hai đều có những tác phẩm nối bật thế hiện hình tượng người ẩn sĩ, nhưng mỗi tác giả lại mang đến một cách nhìn và cảm nhận khác nhau về cuộc sông, con người và thiên nhiên.

           Trong bài thơ "Nhàn", Nguyễn Bỉnh Khiêm khắc họa hình ảnh người ẩn sĩ sống trong sự thanh bình, hòa hợp với thiên nhiên. Ông thế hiện sự từ bỏ danh lợi, chọn cuộc sống giản dị, an nhàn. Câu thơ mở đầu đã thế hiện rõ tâm trạng của nhân vật trữ tình: "Một mai, một cuốc, một cần câu". Hình ảnh này gợi lên sự bình dị, gần gũi với cuộc sống nông thôn, nơi mà con người có thể tìm thấy niềm vui trong những điều giản đơn. Người ấn sĩ trong

"Nhàn" không chỉ là người sống tách biệt với thể giới bên ngoài mà còn là người có tri thức, hiểu biết về cuộc đời. Ông không chỉ tìm kiểm sự an nhàn mà còn thế hiện sự tự tại, tự do trong tâm hồn. Câu thơ "Thu ăn măng trúc, đông ăn giá" cho thấy sự hòa hợp với thiên nhiên, cuộc sống tự cung tự cấp, không bị ràng buộc bởi những lo toan, bon chen cúa xã hội.

           Ngược lại, trong bài thơ "Khu vịnh", Nguyễn Khuyến cũng khắc họa hình ảnh người ấn sĩ nhưng với một tâm trạng khác. Ông thể hiện sự trăn trở, suy tư về cuộc đời và những biến động của xã hội. Hình ảnh người ấn sĩ trong

"Khu vịnh" không chỉ đơn thuần là sự từ bỏ mà còn là sự phản ánh những nỗi niềm, những suy tư về cuộc sống. Câu thơ "Cảnh khuya như vẽ, người ẩn sĩ ngồi" gợi lên một không gian tĩnh lặng, nhưng đông thời cũng chứa đựng những suy tư sâu sắc về cuộc đời.

Người ẩn sĩ trong "Khu vịnh" không chỉ tìm kiểm sự an nhàn mà còn là người có trách nhiệm với xã hội, luôn trăn trở về vận mệnh đất nước.

         Cả hai hình tượng người ấn sĩ đều thể hiện sự từ bỏ cuộc sống bon chen, nhưng lý do và cảm xúc của họ lại khác nhau. Nguyễn Bỉnh Khiêm chọn cuộc sông an nhàn, hòa hợp với thiên nhiên, trong khi Nguyễn Khuyến lại thể hiện sự trăn trở, suy tư về cuộc đời và xã hội.

Điều này cho thấy sự đa dạng trong cách nhìn nhận về cuộc sống của con người trong bối cảnh lịch sử và xã hội khác nhau.

          Tóm lại, hình tượng người ẩn sĩ trong "Nhàn" và "Khu vịnh" không chỉ phản ánh tâm tư, tình cảm của các tác giả mà còn là những triết lý sống sâu sắc. Nguyễn Bỉnh Khiêm mang đền một hình ảnh người ẩn sĩ an nhàn, hòa hợp với thiên nhiên, trong khi Nguyễn Khuyến lại khắc họa một người ấn sĩ trăn trở, suy tư về cuộc đời. Cả hai hình tượng đều góp phân làm phong phú thêm bức tranh văn học Việt Nam, thể hiện những giá trị nhân văn cao đẹp trong tâm hồn con người.

Câu 1: 

      Môi trường là một phần thiết yếu trong cuộc sống của chúng ta. Một môi trường sạch sẽ rất cần thiết cho một cuộc sống yên bình và khoẻ mạnh. Môi trường giúp con người, động vật và những sinh vật sống khác lớn lên và phát triển một cách tự nhiên. Tuy nhiên, hiện nay, môi trường của chúng ta đang bị rối loạn bằng nhiều cách khác nhau. Bất cứ hình thức làm rối loạn sự cân bằng tự nhiên nào cũng đều ảnh hưởng đến toàn bộ môi trường. Điều này không chỉ phá hủy cuộc sống của con người mà còn ảnh hưởng đến tất cả mọi sinh vật sống. Chúng ta có thể bảo vệ môi trường của chúng ta bằng các hành động nhỏ của mỗi người trên Trái Đất. Chúng ta nên giảm lượng rác thải, chỉ bỏ rác đúng nơi quy định... và nhiều cách đơn giản khác. Bảo vệ môi trường cho sự sinh tồn của nhân loại là điều rất quan trọng. Khi chúng ta bảo vệ môi trường, chúng ta đang bảo vệ chính bản thân mình và cả tương lai của chúng ta nữa. Hãy cùng nhau chung tay vì một môi trường xanh - sạch - đẹp. Chắc chắn rằng không ai muốn sống trong một thế giới không có rác thải.

Câu 2: 


          Nguyễn Bỉnh Khiêm và Nguyễn Khuyến là hai trong số những thi sĩ tiêu biểu của văn học

Việt Nam thể kỷ XVI và XIX. Cả hai đều có những tác phẩm nối bật thế hiện hình tượng người ẩn sĩ, nhưng mỗi tác giả lại mang đến một cách nhìn và cảm nhận khác nhau về cuộc sông, con người và thiên nhiên.

           Trong bài thơ "Nhàn", Nguyễn Bỉnh Khiêm khắc họa hình ảnh người ẩn sĩ sống trong sự thanh bình, hòa hợp với thiên nhiên. Ông thế hiện sự từ bỏ danh lợi, chọn cuộc sống giản dị, an nhàn. Câu thơ mở đầu đã thế hiện rõ tâm trạng của nhân vật trữ tình: "Một mai, một cuốc, một cần câu". Hình ảnh này gợi lên sự bình dị, gần gũi với cuộc sống nông thôn, nơi mà con người có thể tìm thấy niềm vui trong những điều giản đơn. Người ấn sĩ trong

"Nhàn" không chỉ là người sống tách biệt với thể giới bên ngoài mà còn là người có tri thức, hiểu biết về cuộc đời. Ông không chỉ tìm kiểm sự an nhàn mà còn thế hiện sự tự tại, tự do trong tâm hồn. Câu thơ "Thu ăn măng trúc, đông ăn giá" cho thấy sự hòa hợp với thiên nhiên, cuộc sống tự cung tự cấp, không bị ràng buộc bởi những lo toan, bon chen cúa xã hội.

           Ngược lại, trong bài thơ "Khu vịnh", Nguyễn Khuyến cũng khắc họa hình ảnh người ấn sĩ nhưng với một tâm trạng khác. Ông thể hiện sự trăn trở, suy tư về cuộc đời và những biến động của xã hội. Hình ảnh người ấn sĩ trong

"Khu vịnh" không chỉ đơn thuần là sự từ bỏ mà còn là sự phản ánh những nỗi niềm, những suy tư về cuộc sống. Câu thơ "Cảnh khuya như vẽ, người ẩn sĩ ngồi" gợi lên một không gian tĩnh lặng, nhưng đông thời cũng chứa đựng những suy tư sâu sắc về cuộc đời.

Người ẩn sĩ trong "Khu vịnh" không chỉ tìm kiểm sự an nhàn mà còn là người có trách nhiệm với xã hội, luôn trăn trở về vận mệnh đất nước.

         Cả hai hình tượng người ấn sĩ đều thể hiện sự từ bỏ cuộc sống bon chen, nhưng lý do và cảm xúc của họ lại khác nhau. Nguyễn Bỉnh Khiêm chọn cuộc sông an nhàn, hòa hợp với thiên nhiên, trong khi Nguyễn Khuyến lại thể hiện sự trăn trở, suy tư về cuộc đời và xã hội.

Điều này cho thấy sự đa dạng trong cách nhìn nhận về cuộc sống của con người trong bối cảnh lịch sử và xã hội khác nhau.

          Tóm lại, hình tượng người ẩn sĩ trong "Nhàn" và "Khu vịnh" không chỉ phản ánh tâm tư, tình cảm của các tác giả mà còn là những triết lý sống sâu sắc. Nguyễn Bỉnh Khiêm mang đền một hình ảnh người ẩn sĩ an nhàn, hòa hợp với thiên nhiên, trong khi Nguyễn Khuyến lại khắc họa một người ấn sĩ trăn trở, suy tư về cuộc đời. Cả hai hình tượng đều góp phân làm phong phú thêm bức tranh văn học Việt Nam, thể hiện những giá trị nhân văn cao đẹp trong tâm hồn con người.

câu 1: Hiện tượng tiếc thương sinh thái là nỗi đau khổ trước những mất mác về sinh thái do biến đổi khí hậu gây raNhững mất mát này có thể là sự biến mất của các loài sinh vật hoặc sự thay đổi của những cảnh quan quan trọng đối với đời sống tinh thần của con người. Nỗi đau này giống như cảm giác mất mát khi mất người thân.

Câu 2. Bài viết trên trình bày thông tin theo trình tự từ khái niệm và xuất xứ của hiện tượng tiếc thương sinh thái, sau đó là những trường hợp cụ thể về tác động của biến đổi khí hậu đối với các cộng đồng khác nhau. Cuối cùng, bài viết đưa ra kết quả nghiên cứu về cảm xúc của trẻ em và thanh thiếu niên đối với biến đổi khí hậu, nhằm nhấn mạnh tác động rộng rãi của vấn đề này.

 câu 3: Tác giả đã sử dụng những bằng chứng khoa học các con số thống kê và những ví dụ thực tiễn để cung cấp những thông tin xác thực cho người đọc về hiện tượng tâm lý "tiếc thương sinh thái" một hậu quả của biến đổi khí hậu

Câu 4. Cách tiếp cận vấn đề biến đổi khí hậu của tác giả rất sâu sắc và nhân văn. Tác giả không chỉ đơn thuần đưa ra thông tin về biến đổi khí hậu mà còn đi sâu vào tác động tâm lý của nó đối với con người, đặc biệt là cảm xúc tiếc thương sinh thái. Điều này giúp người đọc cảm nhận được sự gần gũi và nghiêm trọng của vấn đề, đồng thời nhấn mạnh rằng tác động không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn đến tinh thần và tâm lý của con người.

Câu 5. Thông điệp sâu sắc nhất mà tôi nhận được từ bài viết trên là biến đổi khí hậu không chỉ là một vấn đề về môi trường mà còn là một vấn đề về sức khỏe tâm thần và tinh thần của con người. Nỗi tiếc thương sinh thái là một phản ứng tự nhiên đối với những mất mát về môi trường sống và cảnh quan, nhắc nhở chúng ta về sự liên kết mật thiết giữa con người và thiên nhiên.