

Dương Thị Ngọc Lan
Giới thiệu về bản thân



































câu 2
Trong dòng chảy văn học Việt Nam, hình tượng người ẩn sĩ luôn là một đề tài hấp dẫn, khơi gợi nhiều cảm xúc và suy ngẫm. Hai nhà thơ lớn Nguyễn Trãi/Nguyễn Bỉnh Khiêm và Nguyễn Khuyến, dù sống ở những thời đại khác nhau, đều đã khắc họa thành công hình tượng này qua những vần thơ đặc sắc. Bài viết này sẽ so sánh, đánh giá hình tượng người ẩn sĩ được thể hiện trong bài thơ "Nhàn" và bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, từ đó làm nổi bật những điểm tương đồng và khác biệt trong quan niệm sống và cách thể hiện của hai tác giả.
Trước hết, cần khẳng định rằng cả hai bài thơ đều thể hiện khát vọng sống hòa mình vào thiên nhiên, xa lánh chốn quan trường đầy bon chen, danh lợi. Trong "Nhàn", Nguyễn Trãi/Nguyễn Bỉnh Khiêm vẽ nên một cuộc sống giản dị, thanh đạm với "Một mai, một cuốc, một cần câu". Cuộc sống của ông gắn liền với những hoạt động lao động và thú vui dân dã: "Thu ăn măng trúc, đông ăn giá/ Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao". Nguyễn Khuyến trong bài thơ thu cũng tìm thấy niềm vui trong khung cảnh thiên nhiên thanh bình, tĩnh lặng: "Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao/ Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu". Cả hai đều tìm đến thiên nhiên như một chốn nương náu, một nguồn an ủi, xoa dịu những nỗi niềm riêng.
Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất nằm ở thái độ và cách thể hiện của hai tác giả. Trong "Nhàn", người ẩn sĩ của Nguyễn Trãi/Nguyễn Bỉnh Khiêm mang một thái độ chủ động, tự tin và có phần ngạo nghễ. Ông tự nhận mình là "dại" khi chọn nơi vắng vẻ, đối lập với những người "khôn" tìm đến chốn lao xao. Ông khẳng định niềm vui thú của mình, không quan tâm đến những thú vui danh lợi của người đời: "Thơ thẩn dầu ai vui thú nào". Cuộc sống của ông là một sự lựa chọn có ý thức, một sự phản kháng ngầm trước những bất công, thối nát của xã hội. Ông tìm thấy sự tự do, thanh thản trong cuộc sống giản dị, gần gũi với thiên nhiên. Câu thơ "Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao" thể hiện sự coi thường danh lợi, khẳng định giá trị của cuộc sống tinh thần.
Ngược lại, người ẩn sĩ của Nguyễn Khuyến lại mang một tâm trạng cô đơn, buồn bã và có phần bất lực. Ông không chủ động tìm đến cuộc sống ẩn dật mà dường như bị đẩy vào đó bởi hoàn cảnh. Khung cảnh thu vắng vẻ, tiêu điều càng làm tăng thêm nỗi cô đơn trong lòng nhà thơ. Những hình ảnh "cần trúc lơ phơ gió hắt hiu", "nước biếc trông như tầng khói phủ" gợi lên một cảm giác buồn man mác. Đặc biệt, câu thơ "Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào" cho thấy sự day dứt, trăn trở của nhà thơ. Ông cảm thấy mình chưa đủ thanh cao, thoát tục như Đào Tiềm để có thể hoàn toàn hòa mình vào thiên nhiên. Sự "thẹn" này thể hiện một nỗi niềm sâu kín, một sự bất lực trước thời cuộc.
Sự khác biệt này có thể được lý giải bởi hoàn cảnh lịch sử và cuộc đời của hai tác giả. Nguyễn Trãi/Nguyễn Bỉnh Khiêm sống trong thời đại phong kiến suy tàn, chứng kiến nhiều biến động lịch sử. Ông chọn cách ẩn dật để bảo toàn khí tiết, giữ vững phẩm chất của người quân tử. Trong khi đó, Nguyễn Khuyến sống trong thời kỳ đất nước bị thực dân Pháp xâm lược, chứng kiến sự suy vong của nền văn hóa dân tộc. Ông lui về ở ẩn không chỉ để giữ mình trong sạch mà còn để bày tỏ sự bất lực, chán chường trước thời cuộc.
Tóm lại, cả hai bài thơ "Nhàn" và bài thơ thu của Nguyễn Khuyến đều khắc họa thành công hình tượng người ẩn sĩ, nhưng mỗi tác giả lại có một cách thể hiện riêng. Nguyễn Trãi/Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện một thái độ chủ động, tự tin và ngạo nghễ, trong khi Nguyễn Khuyến lại mang một tâm trạng cô đơn, buồn bã và bất lực. Sự khác biệt này phản ánh những quan niệm sống và hoàn cảnh lịch sử khác nhau của hai tác giả. Tuy nhiên, cả hai đều góp phần làm phong phú thêm hình tượng người ẩn sĩ trong văn học Việt Nam, một hình tượng mang đậm tinh thần dân tộc và khát vọng sống hòa mình vào thiên nhiên
câu 1
câu 1:
hiện tượng tiếc thương sinh thái là: nỗi đau khổ trước những mất mát về sinh thái mà con người hoặc là đã trải qua, hoặc là tin rằng đang ở phía trước. Những mất mát này có thể đa dạng
câu 2:
bài viết được trình bày theo trình tự:
- giới thiệu vấn đề
- định nghĩa và nguồn gốc
- ví dụ cụ thể
-tác động vật lí
-kết luận
câu 3
Tác giả đã sử dụng những bằng chứng khoa học các con số thống kê và những ví dụ thực tiễn để cung cấp thông tin xác thực cho người đọc về hiện tượng tâm lí ‘“ tiếc thương sinh thái ‘’’’ một hậu quả của biến đổi khí hậu
câu 4
cách tiếp cận vấn đề khí hậu của tác giả rất sâu sắc và nhân văn ,tác giả không chỉ đơn thuần đưa ra thông tin về biến đổi khí hậu mà còn đi sâu vào tác động của nó đối với con người ,
câu 5
Thông điệp sâu sắc nhất mà em nhận được là biến đổi khí hậu không chỉ là một vấn đề môi trường mà còn là một vấn để sức khoẻ và tinh thần của con nguoi .nhắc nhở chúng ta về sự liên kết mật thiết giữa còn người và thiên nhiên
.