

Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Giới thiệu về bản thân



































a. Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô GDP của Trung Quốc trong giai đoạn 2000 - 2010. Dạng biểu đồ phù hợp: Biểu đồ cột b. Nhận xét về sự thay đổi quy mô GDP của Trung Quốc trong giai đoạn 2000 - 2010 –Trong giai đoạn 2000 - 2010, quy mô GDP của Trung Quốc tăng mạnh. –Cụ thể, GDP tăng từ 1.211,3 tỉ USD lên 6.087,2 tỉ USD, tức là gấp khoảng 5 lần trong vòng 10 năm. –Đây là mức tăng trưởng ấn tượng, phản ánh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ của Trung Quốc.
Nhật Bản duy trì được vị thế cường quốc kinh tế trên thế giới nhờ vào nhiều yếu tố kết hợp, bao gồm: 1. Chính sách kinh tế hợp lý –Sau Thế chiến II, Nhật Bản áp dụng chính sách phục hồi kinh tế hiệu quả với sự hỗ trợ từ Mỹ và các cải cách lớn như cải cách đất đai, công nghiệp hóa, hiện đại hóa giáo dục. –Chính phủ Nhật đóng vai trò lớn trong định hướng phát triển kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp qua các chính sách tín dụng, thuế và đầu tư công. 2. Nguồn nhân lực chất lượng cao –Người lao động Nhật có trình độ cao, kỷ luật, chăm chỉ và tinh thần trách nhiệm mạnh mẽ. –Hệ thống giáo dục chú trọng kỹ năng, công nghệ và đạo đức nghề nghiệp. 3. Ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại –Nhật Bản đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển (R&D). –Quốc gia này đi đầu trong nhiều ngành công nghệ cao như điện tử, robot, ô tô, công nghệ môi trường. 4. Công nghiệp phát triển, xuất khẩu mạnh –Nhật có nhiều tập đoàn toàn cầu như Toyota, Sony, Panasonic, Mitsubishi... Nền kinh tế dựa vào xuất khẩu hàng hóa chất lượng cao, thương hiệu mạnh. 5. Hạ tầng hiện đại, đô thị hóa cao –Hệ thống giao thông, cảng biển, viễn thông phát triển đồng bộ, tạo thuận lợi cho sản xuất và lưu thông hàng hóa. 6. Chính trị ổn định, xã hội an toàn –Môi trường chính trị ổn định và mức sống cao là nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế bền vững. 7. Tư duy đổi mới, cải tiến liên tục (Kaizen) –Các doanh nghiệp Nhật không ngừng cải tiến quy trình sản xuất để tăng năng suất và giảm chi phí.
Đặc điểm dân cư Nhật Bản:
–Dân cư Nhật Bản đông, mật độ cao, tập trung ở đô thị lớn. –Tuổi thọ trung bình cao, dân số đang già hóa nhanh. –Tỉ lệ sinh thấp, dân số có xu hướng giảm.
ảnh hưởng của cơ cấu dân số đến sự phát triển kinh tế:
–Cơ cấu dân số già dẫn đến thiếu lao động, ảnh hưởng sản xuất. –Gánh nặng chi phí y tế, an sinh xã hội tăng cao. –Sức tiêu dùng giảm, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. –Thúc đẩy phát triển công nghệ, robot và dịch vụ chăm sóc người già.
Trung Quốc có địa hình và đất đai đa dạng, có thể chia thành hai miền chính: * Miền Tây: * Địa hình chủ yếu là núi cao, sơn nguyên đồ sộ, xen kẽ với các bồn địa và hoang mạc lớn. * Đất đai chủ yếu là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc. * Miền Đông: * Địa hình đa dạng hơn, bao gồm đồng bằng châu thổ rộng lớn, đồi núi, và các vùng ven biển. * Các đồng bằng châu thổ lớn như: đồng bằng Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam. * Đất đai ở miền đông màu mỡ thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Ngoài ra, địa hình Trung Quốc còn có đặc điểm cao dần từ tây sang đông, tạo ra sự khác biệt lớn về khí hậu và cảnh quan giữa hai miền.
a, Dựa vào bảng số liệu, vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mô GDP của Nam Phi trong giai đoạn 2000 - 2020 là biểu đồ cột. b. Nhận xét quy mô GDP của Nam Phi (2000–2020): –Tăng mạnh từ năm 2000 (151,7 tỉ USD) đến 2010 (417,4 tỉ USD). –Giảm nhẹ từ 2010 đến 2015 (còn 346,7 tỉ USD). –Tiếp tục giảm nhẹ đến 2020 (338,0 tỉ USD). Nhìn chung: Giai đoạn 2000–2010 GDP tăng nhanh, sau đó có xu hướng giảm nhẹ trong 10 năm tiếp theo.
Trung Quốc có khí hậu đa dạng, từ ôn đới đến nhiệt đới. Phía Đông có khí hậu gió mùa ẩm thuận lợi cho trồng lúa, còn phía Tây và Bắc khô hạn, phù hợp với chăn nuôi. Sông ngòi phong phú, tiêu biểu là Trường Giang và Hoàng Hà, cung cấp nước tưới, phát triển thủy điện và giao thông. Ảnh hưởng đến kinh tế: –Thuận lợi cho nông nghiệp (trồng lúa, chè, cây công nghiệp). –Phát triển thủy điện (như đập Tam Hiệp). –Giao thông đường thủy phát triển. –Đa dạng nông sản giúp mở rộng thương mại và xuất khẩu