Diệp Vân Khánh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Diệp Vân Khánh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

(1) Mg + Cl2 -> MgCl2 (2) MgCl2 + 2NaOH -> Mg(OH)2 + 2NaCl (3) Mg(OH)2 -> MgO + H2O (4) MgO + H2SO4 -> MgSO4 + H2O​

- Phuong phap thuy luyen - Phuong phap nhiet luyen - Phuong phap dien phan​

(1) Mg + Cl2 -> MgCl2 (2) MgCl2 + 2NaOH -> Mg(OH)2 + 2NaCl (3) Mg(OH)2 -> MgO + H2O (4) MgO + H2SO4 -> MgSO4 + H2O​

- Phuong phap thuy luyen - Phuong phap nhiet luyen​ - Phuong phap dien phan​

a) Đối tác chiến lược toàn diện là quan hệ ngoại giao song phương giữa hai nước. Danh sách 12 Đối tác chiến lược toàn diện của Việt Nam bao gồm các quốc gia:


(1) Trung Quốc, thiết lập vào tháng 5/2008


(2) Liên Bang Nga, thiết lập vào tháng 7/2012


(3) Ấn Độ, thiết lập vào tháng 9/2016


(4) Hàn Quốc, thiết lập vào tháng 12/2022


(5) Hoa Kỳ, thiết lập vào tháng 9/2023


(6) Nhật Bản, thiết lập vào tháng 11/2023


(7) Australia, thiết lập vào tháng 3/2024


(8) Pháp, thiết lập vào tháng 10/2024


(9) Malaysia, thiết lập vào tháng 11/2024


(10) New Zealand, thiết lập vào tháng 02/2025


(11) Indonesia, thiết lập vào ngày 10/3/2025


(12) Singapore, thiết lập vào ngày 12/3/2025


b)

1. Đẩy mạnh hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa:


- 1975 Việt Nam - Liên Xô kí các hiệp định tương trợ.


- 1978, Việt Nam - Liên Xô kí Hiệp ước hữu nghị và hợp tác.


-1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và kí nhiều hiệp ước hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới.


2. Phát triển quan hệ với các nước láng giềng Đông Nam Á, thúc đẩy đối thoại với ASEAN


- Năm 1977, Việt Nam và Lào kí Hiệp ước hữu nghị và hợp tác.


- Năm 1979, Việt Nam giúp nhân dân Cam-pu-chia lật đổ chế độ diệt chủng Khơ-me Đỏ.


3. Tham gia và đóng góp tích cực vào Phong trào Không liên kết:


- Năm 1976, nước Việt Nam thống nhất chính thức gia nhập Phong trào Không liên kết.


4. Phát triển quan hệ đối ngoại với các quốc gia và tổ chức quốc tế


- Năm 1977, Việt Nam trở thành thành viên Liên hợp quốc.


- Đến năm 1979, Việt Nam đã tham gia 33 tổ chức và 19 điều ước quốc tế.

a)  -Năm 1911, từ Sài Gòn (Việt Nam), Nguyễn Tất Thành làm phụ bếp trên con tàu La-tu-sơ Tơ-rê-vin, bắt đầu hành trình tìm đường cứu nước. - Trên hành trình đó, Nguyễn Tất Thành đi qua các châu lục, nhiều quốc gia; vừa lao động, vừa tìm hiểu, học hỏi. - Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành từ nước Anh trở lại Pháp, tham gia Hội những người Việt Nam yêu nước tại Pháp.

b) - Nguyên nhân Nguyễn Ái Quốc lựa chọn đi theo con đường cách mạng vô sản: + Trong những năm 1911 - 1920, Nguyễn Tất Thành đã đi qua nhiều nơi khác nhau trên thế giới. Bằng chính quá trình thâm nhập thực tiễn: lao động kiếm sống và hoạt động cách mạng, bằng chính quá trình tự vô sản hóa chính mình, thế giới quan của người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành dần đựợc mở rộng. Người đã nhận thấy nguồn gốc trực tiếp nỗi khổ đau chung của các dân tộc thuộc địa đó là chủ nghĩa đế quốc và đồng thời nhận ra rằng: con đường cách mạng tư sản không phù hợp với dân tộc Việt Nam, bởi “Cách mạng tư sản Pháp, cách mạng tư sản Mĩ… là những cuộc cách mạng không đến nơi”, không triệt để… + Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin đăng trên báo Nhân đạo (Pháp), Nguyễn Ái Quốc lập tức bị cuốn hút vì tính chất cách mạng triệt để của con đường cách mạng vô sản. Từ đó, Người đi đến khẳng định: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. - Nội dung cơ bản: con đường giành độc lập và tự do cho dân tộc Việt Nam là đi theo con đường cách mạng vô sản, gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. - Ý nghĩa: Sự kiện Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Sự kiện này bước đầu giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam; mở ra giai đoạn phát triển mới cho phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam-giai đoạn gắn phong trào cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.

Câu 1: Thể loại của văn bản là truyện ngắn.

 

Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự.

 

Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Khi anh gặp chị, thì đôi bên đã là cảnh xế muộn chợ chiều cả rồi, cũng dư dãi mà lấy nhau tự nhiên” là ẩn dụ. Cụm từ “cảnh xế muộn chợ chiều” được dùng để nói về tuổi tác của anh Duyện và chị Duyện đã qua thời trẻ trung, sung sức. Tác dụng của biện pháp tu từ này là nhấn mạnh hoàn cảnh hôn nhân của đôi vợ chồng nghèo, họ đến với nhau một cách giản dị và tự nhiên, không nhiều kỳ vọng và không lãng mạn nhưng đầy chân thành.

 

Câu 4: Nội dung của văn bản nói về cuộc sống nghèo khó và khổ cực của gia đình anh chị Duyện. Qua đó, tác giả đã lột tả những khó khăn, thiếu thốn trong cuộc sống của người nông dân nghèo, cũng như tình cảnh khắc nghiệt và những nỗi đau mất mát mà họ phải chịu đựng. Chi tiết cái chết thương tâm của bé Gái càng làm nổi bật số phận bi đát và tàn nhẫn của họ.

 

Câu 5: Em ấn tượng nhất với chi tiết cái chết của bé Gái vì đây là hình ảnh gây xúc động mạnh mẽ, thể hiện rõ sự bất hạnh và đau thương trong cuộc sống nghèo khổ. Cái chết của em không chỉ là sự mất mát của một gia đình mà còn là sự phản ánh bi thảm về cuộc sống khốn khó, thiếu thốn của những người nông dân. Chi tiết này làm nổi bật nỗi đau của người cha khi chứng kiến con mình chết vì đói nghèo, và đồng thời là sự lên án những bất công trong xã hội.

 

Câu 1 : 

                      Bài Làm 

 

Tô Hoài là một trong những nhà văn nổi bật của văn học Việt Nam hiện đại, được biết đến với những tác phẩm thấm đẫm chất liệu hiện thực và đời sống dân dã. Nhà nghèo là một tác phẩm tiêu biểu, qua đó Tô Hoài không chỉ khắc họa chân thực cuộc sống vất vả của những gia đình bần hàn mà còn thể hiện sự cảm thông sâu sắc với số phận con người. Trong truyện ngắn này, nhân vật bé Gái hiện lên đầy xót xa với sự hồn nhiên và trong sáng giữa cuộc sống khốn khó, qua đó gợi lên nỗi đau thương và bi kịch của những đứa trẻ trong cảnh nghèo đói. Bé Gái là con đầu lòng của anh chị Duyện đã sớm cảm nhận được những nỗi khổ cực của cuộc sống khi phải chứng kiến những trận cãi vã của cha mẹ chỉ vì miếng ăn. Ngay từ nhỏ, em đã cùng cha mẹ gánh vác sự nghèo khó khi tham gia vào những công việc bắt nhái, bắt chẫu để cải thiện bữa ăn. Nhưng đáng thương thay sự nghèo đói đã cướp đi sinh mạng của em. Cái chết thương tâm của bé Gái làm nổi bật số phận bi đát của những đứa trẻ nông thôn trong xã hội cũ. Đó là một cái chết không chỉ gây xúc động mà còn là lời tố cáo, phản ánh sâu sắc những bất công của một xã hội đầy rẫy những đau khổ, bất công, nơi mà những đứa trẻ nghèo phải chịu đựng và hy sinh ngay từ khi còn rất nhỏ. Bé Gái là hình ảnh của nỗi đau, là biểu tượng cho những giấc mơ giản dị về một cuộc sống ấm no mà không phải em nào cũng có được.

 

Câu 2 : 

                       Bài Làm 

Bạo lực gia đình là vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện đại, gây ảnh hưởng tiêu cực sâu sắc đến nhiều mặt đời sống và đặc biệt đến sự phát triển của trẻ em. Bạo lực gia đình không chỉ bao gồm bạo lực về thể xác mà còn là bạo lực tinh thần, lời nói, thậm chí là sự kiểm soát và cô lập từ phía gia đình. Trẻ em lớn lên trong môi trường bạo lực gia đình thường chịu những tổn thương lâu dài cả về thể chất và tâm lý, khiến cho sự phát triển của các em bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

 

Trước hết, bạo lực gia đình có tác động tiêu cực đến sức khỏe tinh thần của trẻ. Một đứa trẻ chứng kiến cảnh cha mẹ xung đột, đánh đập lẫn nhau hoặc bị cha mẹ bạo hành sẽ dễ mắc các vấn đề như lo âu, trầm cảm và rối loạn hành vi. Theo nghiên cứu từ Viện Nghiên cứu Gia đình và Trẻ em Hoa Kỳ có đến sáu mươi phần trăm trẻ em sống trong gia đình bạo lực mắc các vấn đề tâm lý nghiêm trọng như trầm cảm hoặc ám ảnh điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng học tập và hoà nhập xã hội của các em. Khi chứng kiến hoặc là nạn nhân của bạo lực trẻ sẽ dần hình thành một suy nghĩ tiêu cực về thế giới xung quanh, mất niềm tin vào người lớn và gặp khó khăn trong việc xây dựng mối quan hệ lành mạnh.

 

Bạo lực gia đình còn khiến trẻ có những biểu hiện lệch lạc về nhân cách. Sự ám ảnh từ những hành vi bạo lực của người thân có thể khiến các em có xu hướng trở nên bạo lực và ích kỷ hơn trong cuộc sống. Những trẻ em lớn lên trong môi trường bạo lực thường gặp khó khăn trong việc kiểm soát cảm xúc và hành vi của mình. Chúng có thể có xu hướng sao chép hành vi của người lớn và nếu không được can thiệp kịp thời, các em có thể lặp lại các hành vi bạo lực trong tương lai, hình thành một vòng tròn bạo lực kéo dài từ thế hệ này sang thế hệ khác. Một ví dụ điển hình là trường hợp của cậu bé Trần Văn H., 14 tuổi, ở Hà Nội từng chia sẻ trên báo chí rằng việc thường xuyên chứng kiến cha mẹ cãi nhau, bạo hành khiến em trở nên hung hăng và có xu hướng dùng bạo lực để giải quyết mâu thuẫn với bạn bè.

 

Không chỉ ảnh hưởng đến tinh thần, bạo lực gia đình còn để lại hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe thể chất. Theo UNICEF, trẻ em sống trong môi trường bạo lực có nguy cơ bị chấn thương thể chất cao hơn các trẻ em khác do bị đánh đập hoặc do sự thiếu quan tâm của cha mẹ. Những vết thương dù có thể chữa lành về thể chất nhưng sẽ để lại di chứng lâu dài, tạo nên cảm giác sợ hãi và thiếu an toàn trong suốt quá trình phát triển của trẻ.

 

Trước tình trạng trên việc bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình là trách nhiệm không chỉ của gia đình mà còn của cả cộng đồng và xã hội. Gia đình cần xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, giúp trẻ phát triển về cả thể chất lẫn tinh thần. Đặc biệt, cần nâng cao nhận thức của cha mẹ về những hậu quả nghiêm trọng của bạo lực gia đình đối với trẻ. Nhà nước cần thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời như xây dựng các trung tâm bảo vệ trẻ em và phổ cập giáo dục, tư vấn cho các gia đình về phương pháp nuôi dạy con cái lành mạnh.

 

Tóm lại, bạo lực gia đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển toàn diện của trẻ em. Môi trường sống thiếu an toàn và những tổn thương tâm lý kéo dài sẽ làm hạn chế khả năng phát triển của trẻ, đẩy các em vào nguy cơ lệch lạc về nhân cách và ảnh hưởng suốt đời. Để bảo vệ tương lai trẻ em cần có những hành động thiết thực và kịp thời từ chính gia đình, nhà trường và xã hội.

 

Câu 1: Thể loại của văn bản là truyện ngắn.

 

Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự.

 

Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Khi anh gặp chị, thì đôi bên đã là cảnh xế muộn chợ chiều cả rồi, cũng dư dãi mà lấy nhau tự nhiên” là ẩn dụ. Cụm từ “cảnh xế muộn chợ chiều” được dùng để nói về tuổi tác của anh Duyện và chị Duyện đã qua thời trẻ trung, sung sức. Tác dụng của biện pháp tu từ này là nhấn mạnh hoàn cảnh hôn nhân của đôi vợ chồng nghèo, họ đến với nhau một cách giản dị và tự nhiên, không nhiều kỳ vọng và không lãng mạn nhưng đầy chân thành.

 

Câu 4: Nội dung của văn bản nói về cuộc sống nghèo khó và khổ cực của gia đình anh chị Duyện. Qua đó, tác giả đã lột tả những khó khăn, thiếu thốn trong cuộc sống của người nông dân nghèo, cũng như tình cảnh khắc nghiệt và những nỗi đau mất mát mà họ phải chịu đựng. Chi tiết cái chết thương tâm của bé Gái càng làm nổi bật số phận bi đát và tàn nhẫn của họ.

 

Câu 5: Em ấn tượng nhất với chi tiết cái chết của bé Gái vì đây là hình ảnh gây xúc động mạnh mẽ, thể hiện rõ sự bất hạnh và đau thương trong cuộc sống nghèo khổ. Cái chết của em không chỉ là sự mất mát của một gia đình mà còn là sự phản ánh bi thảm về cuộc sống khốn khó, thiếu thốn của những người nông dân. Chi tiết này làm nổi bật nỗi đau của người cha khi chứng kiến con mình chết vì đói nghèo, và đồng thời là sự lên án những bất công trong xã hội.