

Hà Kiều Anh
Giới thiệu về bản thân



































- x: giá niêm yết của mặt hàng A (đồng)
- \(y\): giá niêm yết của mặt hàng B (đồng)
Phương trình 1 (khuyến mãi thường):
\(2 \times 0 , 8 x + 1 \times 0 , 85 y = 362.000\) \(1 , 6 x + 0 , 85 y = 362.000 (\text{1})\)
Phương trình 2 (khuyến mãi khung giờ vàng):
\(3 \times 0 , 7 x + 2 \times 0 , 75 y = 552.000\) \(2 , 1 x + 1 , 5 y = 552.000 (\text{2})\)
🔄 Giải hệ phương trình:
Bước 1: Nhân phương trình (1) với 10 và phương trình (2) với 10 để loại bỏ dấu thập phân:
\(16 x + 8 , 5 y = 3.620.000 (\text{3})\) \(21 x + 15 y = 5.520.000 (\text{4})\)
Bước 2: Nhân phương trình (3) với 15 và phương trình (4) với 8,5 để đồng nhất hệ số của \(y\):
\(240 x + 127 , 5 y = 54.300.000 (\text{5})\) \(178 , 5 x + 127 , 5 y = 46.920.000 (\text{6})\)
Bước 3: Trừ phương trình (6) từ phương trình (5):
\(\left(\right. 240 x - 178 , 5 x \left.\right) = 54.300.000 - 46.920.000\) \(61 , 5 x = 7.380.000\) \(x = \frac{7.380.000}{61 , 5} = 120.000\)
Bước 4: Thay \(x = 120.000\) vào phương trình (1):
\(1 , 6 \times 120.000 + 0 , 85 y = 362.000\) \(192.000 + 0 , 85 y = 362.000\) \(0 , 85 y = 362.000 - 192.000 = 170.000\) \(y = \frac{170.000}{0 , 85} = 200.000\)
✅ Kết luận:
- Giá niêm yết của mặt hàng A là 120.000 đồng.
- Giá niêm yết của mặt hàng B là 200.000 đồng.
\(\left(\right. 2 x + 1 \left.\right)^{2} = 4 x^{2} + 4 x + 1\)
Thay vào phương trình:
\(4 x^{2} + 4 x + 1 - 9 x^{2} = 0\)
Bước 2: Rút gọn:
\(- 5 x^{2} + 4 x + 1 = 0\)
Bước 3: Giải phương trình bậc 2:
Áp dụng công thức nghiệm phương trình bậc 2:
\(x = \frac{- b \pm \sqrt{b^{2} - 4 a c}}{2 a}\)
Với \(a = - 5\), \(b = 4\), và \(c = 1\):
\(x = \frac{- 4 \pm \sqrt{4^{2} - 4 \left(\right. - 5 \left.\right) \left(\right. 1 \left.\right)}}{2 \left(\right. - 5 \left.\right)} = \frac{- 4 \pm \sqrt{16 + 20}}{- 10} = \frac{- 4 \pm \sqrt{36}}{- 10}\) \(x = \frac{- 4 \pm 6}{- 10}\)
Nghiệm 1:
\(x_{1} = \frac{- 4 + 6}{- 10} = \frac{2}{- 10} = - \frac{1}{5}\)
Nghiệm 2:
\(x_{2} = \frac{- 4 - 6}{- 10} = \frac{- 10}{- 10} = 1\)
Kết luận:
Phương trình có hai nghiệm:
x1=−51,x2=1
{5x−4y=32x+y=4
Bước 1: Biểu diễn \(y\) từ phương trình thứ hai:
\(y = 4 - 2 x\)
Bước 2: Thay \(y\) vào phương trình thứ nhất:
\(5 x - 4 \left(\right. 4 - 2 x \left.\right) = 3\) \(5 x - 16 + 8 x = 3\) \(13 x = 19\) \(x = \frac{19}{13}\)
Bước 3: Thay \(x = \frac{19}{13}\) vào \(y = 4 - 2 x\):
\(y = 4 - 2 \times \frac{19}{13} = 4 - \frac{38}{13} = \frac{52}{13} - \frac{38}{13} = \frac{14}{13}\)
Kết luận:
Hệ phương trình có nghiệm:
\(x = \frac{19}{13} , y = \frac{14}{13}\)
- Tốc độ ca nô khi xuôi dòng:
- Tốc độ ca nô khi xuôi dòng = Tốc độ ca nô khi nước yên lặng + Tốc độ dòng nước
- Tốc độ ca nô khi xuôi dòng = \(x + 6\), với \(x \leq 40\)
- Quãng đường ca nô đi được:
- Quãng đường = Tốc độ × Thời gian
- Quãng đường = \(\left(\right. x + 6 \left.\right) \times 2 , 5\)
- Tính giá trị lớn nhất của quãng đường:
- Để quãng đường không vượt quá 115 km, ta có:
\(\left(\right. x + 6 \left.\right) \times 2 , 5 \leq 115\) - Giải bất phương trình:
\(x + 6 \leq \frac{115}{2 , 5} = 46\) \(x \leq 46 - 6 = 40\)
- Để quãng đường không vượt quá 115 km, ta có:
- Kết luận:
- Vì \(x \leq 40\), tốc độ ca nô khi nước yên lặng không vượt quá 40 km/h.
- Do đó, quãng đường ca nô đi được trong 2 giờ 30 phút không vượt quá 115 km.
✅ Kết luận:
Quãng đường ca nô đi được trong 2 giờ 30 phút không vượt quá 115 km, như yêu cầu bài toán.
Bước 1: Nhập số nguyên dương n
Bước 2: Khởi tạo biến S = 0
(dùng để lưu tổng)
Bước 3: Duyệt từ i = 1
đến n
, thực hiện:
S = S + i
Bước 4: In ra kết quảS
Bước 5: Kết thúc
🧮 Ví dụ minh họa (n = 5):
- Bắt đầu với
S = 0
- Lặp qua:
1 + 2 + 3 + 4 + 5 = 15
- Kết quả:
S = 15
Ngoài ra, có thể dùng công thức toán học để tính nhanh:
S = n × (n + 1) / 2
Công thức nấu ăn món canh chua cá
Các bước:
- Chuẩn bị nguyên liệu: cá, cà chua, thơm, me, rau thơm,...
- Rửa sạch cá, cắt khúc.
- Đun nước, cho cá vào nấu chín.
- Nêm nếm theo khẩu vị.
- Thêm rau, đun sôi lại và tắt bếp.
Tại sao không được coi là thuật toán?
- Không xác định (không chính xác): "Nêm nếm theo khẩu vị" là một bước mơ hồ, mỗi người sẽ hiểu và làm khác nhau.
- Không có tính xác định đầu ra: Kết quả (vị món ăn) phụ thuộc vào cảm nhận cá nhân, không đảm bảo giống nhau mỗi lần.
- Thiếu tính dừng rõ ràng: Không có điều kiện dừng cụ thể, chỉ dừng khi "cảm thấy vừa ăn".
Thuật toán yêu cầu các bước phải rõ ràng, chính xác, có đầu vào – đầu ra xác định và đảm bảo kết thúc sau hữu hạn bước.
Sơ đồ tư duy: Cấu trúc lặp
1. Khái niệm
- Lặp là quá trình thực hiện một khối lệnh nhiều lần.
- Giúp giảm sự lặp lại mã và tối ưu chương trình.
2. Các loại cấu trúc lặp
- Lặp với điều kiện đầu (while)
- Kiểm tra điều kiện trước khi thực hiện.
- Có thể không thực hiện lần nào.
- Lặp với điều kiện cuối (do...while)
- Thực hiện ít nhất một lần, sau đó kiểm tra điều kiện.
- Lặp với biến đếm (for)
- Xác định rõ số lần lặp.
- Thường dùng khi biết trước số vòng lặp.
3. Thành phần của vòng lặp
- Điều kiện lặp
- Khối lệnh lặp
- Biến điều khiển (nếu có)
4. Ngắt lặp (break, continue)
- break: thoát khỏi vòng lặp ngay lập tức.
- continue: bỏ qua phần còn lại của vòng lặp, tiếp tục vòng kế tiếp.
5. Ứng dụng
- Tính tổng, tích, đếm số lượng,...
- Duyệt mảng, chuỗi,...
- Tự động hóa thao tác.
Câu 1.
Văn bản trên thuộc kiểu văn bản giới thiệu về một danh lam thắng cảnh
Câu 2.
Đối tượng thông tin được đề cập đến trong văn bản là: Đô thị cổ Hội An
Câu 3.
Câu văn sử dụng cách trình bày theo trình tự thời gian, thể hiện rõ quá trình phát triển - cực thịnh - suy tàn của thương cảng Hội An:
- "Hình thành từ thế kỷ XVI": nêu mốc khởi đầu.
- "Thịnh đạt nhất trong thế kỷ XVII-XVIII": nêu giai đoạn phát triển rực rỡ nhất.
- "Suy giảm dần từ thế kỷ XIX": nêu dấu hiệu của sự suy tàn.
- "Chỉ còn là một đô thị vang bóng một thời": kết luận, tạo cảm xúc tiếc nuối.
→ Cách trình bày này giúp người đọc dễ hình dung dòng chảy lịch sử và vai trò của Hội An qua các thời kỳ.
Câu 4.
Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản là: Hình ảnh "Phố cổ Hội An"
Tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ đó trong việc biểu đạt thông tin trong văn bản: Giúp người đọc hình dung trực quan về không gian kiến trúc, vẻ đẹp cổ kính của phố cổ Hội An; từ đó tăng tính thuyết phục và hấp dẫn cho nội dung văn bản.
Câu 5.
Mục đích của vản bản trên là: Cung cấp thông tin và giới thiệu về đô thị cổ Hội An – một Di sản Văn hóa Thế giới.
Nội dung của vản bản trên là:
- Vị trí địa lý, lịch sử hình thành và phát triển của Hội An.
- Những giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc đặc sắc.
- Quá trình nghiên cứu, bảo tồn và công nhận Hội An là Di sản Văn hóa Thế giới bởi UNESCO.
Quá trình hình thành loài hươu cao cổ theo quan điểm của Darwin:
1. Biến dị di truyền trong quần thể tổ tiên
Trong quần thể tổ tiên của hươu cao cổ, tồn tại sự biến dị di truyền tự nhiên, trong đó một số cá thể có cổ dài hơn những cá thể khác. Những biến dị này có thể do đột biến gen hoặc sự kết hợp gen trong quá trình sinh sản.
2. Chọn lọc tự nhiên tác động
Trong môi trường sống có sự cạnh tranh về nguồn thức ăn, những cá thể có cổ dài hơn có khả năng tiếp cận được nguồn thức ăn ở trên cao, nơi ít bị các loài động vật khác cạnh tranh. Điều này giúp chúng có lợi thế sống sót và sinh sản.
3. Truyền lại đặc điểm cho thế hệ sau
Những cá thể có cổ dài sẽ truyền lại đặc điểm này cho thế hệ con cháu của chúng. Qua nhiều thế hệ, đặc điểm cổ dài trở nên phổ biến trong quần thể, dẫn đến sự hình thành loài hươu cao cổ như ngày nay.
4. Quá trình tiến hóa dần dần
Quá trình này diễn ra dần dần qua hàng triệu năm, với sự tích lũy các đặc điểm có lợi, giúp loài hươu cao cổ thích nghi tốt hơn với môi trường sống của mình.
Morgan chọn đối tượng nghiên cứu là ruồi giấm. Vì :
- Sinh sản nhanh: Ruồi giấm có vòng đời ngắn (khoảng 10–14 ngày), cho phép theo dõi nhiều thế hệ trong thời gian ngắn.
- Số lượng nhiễm sắc thể ít: Ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8, giúp việc quan sát và phân tích di truyền trở nên đơn giản hơn.
- Biến dị dễ quan sát: Ruồi giấm có nhiều tính trạng dễ nhận biết như màu sắc thân, hình dạng cánh, giúp việc phân tích di truyền trở nên rõ ràng.
- Dễ nuôi trong phòng thí nghiệm: Ruồi giấm dễ nuôi và sinh sản nhiều, thuận tiện cho việc nghiên cứu.
Đột biến gen là nguồn nguyên liệu sơ cấp chủ yếu cho quá trình tiến hóa vì chúng tạo ra biến dị di truyền mới, có khả năng di truyền và ít gây hại nghiêm trọng, từ đó cung cấp cơ sở cho chọn lọc tự nhiên tác động và hình thành các loài mới.