Phạm Duy Anh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Phạm Duy Anh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Các loài sinh vật có cùng môi trường sống:

  • Môi trường trên cạn:
    • Sâu đục thân (sống trong thân cây)
    • Nấm linh chi (sống trên cây hoặc gỗ mục)
    • Xương rồng (sống ở sa mạc hoặc vùng khô hạn)
    • Hươu cao cổ (sống ở đồng cỏ, savan)
    • Chim bồ câu (sống ở nhiều môi trường, bao gồm cả đô thị và nông thôn)
    • Dế trũi (sống trong đất)
    • Giun đất (sống trong đất ẩm)
  • Môi trường nước:
    • Cá đuối (sống ở biển)
    • Bạch tuộc (sống ở biển)
  • Môi trường sống trong cơ thể sinh vật khác:
    • Vi khuẩn E. coli (có thể sống trong ruột người và động vật)

Để hệ sinh thái đầm nước nông không bị ô nhiễm nặng hơn, cần thực hiện các biện pháp sau:

  1. Giảm thiểu nguồn chất khoáng đổ vào đầm:
    • Xác định và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm (ví dụ: nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, phân bón từ nông nghiệp) chảy vào đầm.
    • Xử lý nước thải trước khi xả vào đầm để loại bỏ các chất dinh dưỡng (nitơ, phốt pho).
    • Khuyến khích sử dụng phân bón hữu cơ và các biện pháp canh tác bền vững để giảm thiểu lượng phân bón hóa học dư thừa chảy vào đầm.
  2. Cải thiện chất lượng nước đầm:
    • Nạo vét bùn đáy: Loại bỏ lớp bùn tích tụ lâu năm chứa nhiều chất ô nhiễm và chất dinh dưỡng. Cần thực hiện một cách cẩn thận để không làm xáo trộn hệ sinh thái.
    • Sục khí: Tăng cường oxy hòa tan trong nước để thúc đẩy quá trình phân hủy chất hữu cơ và giảm sự phát triển của vi khuẩn lam.
    • Sử dụng các biện pháp sinh học:
      • Trồng cây thủy sinh: Các loài cây thủy sinh (ví dụ: bèo tây, rau muống nước) có khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng dư thừa trong nước, giúp giảm sự phát triển của tảo.
      • Thả các loài ăn tảo: Thả các loài cá ăn tảo hoặc động vật phù du ăn tảo để kiểm soát sự bùng phát của tảo.
  3. Phục hồi hệ sinh thái:
    • Tái tạo môi trường sống: Tạo ra các khu vực trú ẩn và sinh sản cho các loài sinh vật bản địa (ví dụ: xây dựng các đảo nổi, trồng cây ven bờ).
    • Bổ sung các loài sinh vật: Thả các loài sinh vật bản địa đã bị suy giảm số lượng để phục hồi sự cân bằng sinh thái.
    • Quản lý bền vững: Thiết lập các quy định và biện pháp quản lý để đảm bảo việc sử dụng đầm một cách bền vững, tránh gây ô nhiễm và suy thoái hệ sinh thái.
  4. Giám sát và đánh giá:
    • Thực hiện các chương trình giám sát chất lượng nước thường xuyên để theo dõi tình trạng ô nhiễm và đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã thực hiện.
    • Đánh giá sự thay đổi của hệ sinh thái theo thời gian để có những điều chỉnh phù hợp.

Để xác định kiểu tháp tuổi, ta so sánh tỉ lệ giữa các nhóm tuổi trong mỗi quần thể:

  • Quần thể A:
    => Nhóm tuổi sinh sản lớn nhất, nhóm tuổi trước sinh sản nhỏ hơn đáng kể so với nhóm sinh sản, nhóm tuổi sau sinh sản khá lớn. Đây là kiểu tháp ổn định.
    • Tuổi trước sinh sản: 2980 / 15650 ≈ 19%
    • Tuổi sinh sản: 6815 / 15650 ≈ 44%
    • Tuổi sau sinh sản: 5855 / 15650 ≈ 37%
  • Quần thể B:
    => Nhóm tuổi trước sinh sản lớn hơn nhóm sinh sản, nhóm tuổi sau sinh sản nhỏ nhất. Đây là kiểu tháp phát triển.
    • Tuổi trước sinh sản: 5598 / 14345 ≈ 39%
    • Tuổi sinh sản: 5223 / 14345 ≈ 36%
    • Tuổi sau sinh sản: 3524 / 14345 ≈ 25%
  • Quần thể C:
    => Nhóm tuổi trước sinh sản lớn hơn rất nhiều so với nhóm sinh sản và sau sinh sản. Đây là kiểu tháp phát triển mạnh.
    • Tuổi trước sinh sản: 8934 / 18103 ≈ 49%
    • Tuổi sinh sản: 6066 / 18103 ≈ 34%
    • Tuổi sau sinh sản: 3103 / 18103 ≈ 17%

Khi khẩu phần ăn thiếu iodine, tuyến giáp không thể sản xuất đủ T4 và T3. Việc này dẫn đến một loạt các sự kiện sau:

  1. Giảm sản xuất hormone tuyến giáp (T4 và T3): Thiếu iodine đồng nghĩa với việc tuyến giáp không có đủ nguyên liệu để tổng hợp các hormone này.
  2. Tăng tiết hormone kích thích tuyến giáp (TSH): Khi nồng độ T4 và T3 trong máu giảm xuống, tuyến yên (pituitary gland) sẽ cảm nhận được và tăng cường sản xuất TSH. TSH là một hormone có chức năng kích thích tuyến giáp sản xuất T4 và T3.
  3. Phì đại tuyến giáp: TSH tăng cao liên tục kích thích các tế bào tuyến giáp phát triển và phân chia mạnh mẽ hơn trong nỗ lực bù đắp cho việc sản xuất hormone bị suy giảm. Sự kích thích liên tục này dẫn đến phì đại tuyến giáp, hay còn gọi là bướu cổ. Tuyến giáp cố gắng hết sức để thu thập lượng iodine ít ỏi có sẵn để sản xuất hormone, dẫn đến sự tăng kích thước.

Khi khẩu phần ăn thiếu iodine, tuyến giáp không thể sản xuất đủ T4 và T3. Việc này dẫn đến một loạt các sự kiện sau:

  1. Giảm sản xuất hormone tuyến giáp (T4 và T3): Thiếu iodine đồng nghĩa với việc tuyến giáp không có đủ nguyên liệu để tổng hợp các hormone này.
  2. Tăng tiết hormone kích thích tuyến giáp (TSH): Khi nồng độ T4 và T3 trong máu giảm xuống, tuyến yên (pituitary gland) sẽ cảm nhận được và tăng cường sản xuất TSH. TSH là một hormone có chức năng kích thích tuyến giáp sản xuất T4 và T3.
  3. Phì đại tuyến giáp: TSH tăng cao liên tục kích thích các tế bào tuyến giáp phát triển và phân chia mạnh mẽ hơn trong nỗ lực bù đắp cho việc sản xuất hormone bị suy giảm. Sự kích thích liên tục này dẫn đến phì đại tuyến giáp, hay còn gọi là bướu cổ. Tuyến giáp cố gắng hết sức để thu thập lượng iodine ít ỏi có sẵn để sản xuất hormone, dẫn đến sự tăng kích thước.
  • . Để tính lượng nước em cần uống mỗi ngày, em cần biết cân nặng của mình. Ví dụ, nếu em nặng 50kg, lượng nước em cần là:

40 mL/kg * 50 kg = 2000 mL = 2 lít

Vậy, nếu em nặng 50kg, em cần uống 2 lít nước mỗi ngày. Em hãy thay số cân nặng của mình vào công thức trên để tính lượng nước cần thiết cho bản thân.

b. Nếu không uống đủ nước và nhịn tiểu, hệ bài tiết sẽ chịu những ảnh hưởng tiêu cực sau:

  • Nước tiểu cô đặc: Khi không uống đủ nước, cơ thể sẽ cố gắng giữ nước, dẫn đến nước tiểu trở nên cô đặc hơn. Nước tiểu cô đặc có thể gây kích ứng đường tiết niệu, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và gây viêm nhiễm.
  • Tăng nguy cơ sỏi thận: Nước tiểu cô đặc chứa nhiều khoáng chất hơn, làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận.
  • Viêm đường tiết niệu: Nhịn tiểu thường xuyên làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI). Nước tiểu ứ đọng tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi.
  • Suy giảm chức năng thận: Về lâu dài, tình trạng thiếu nước và nhịn tiểu có thể gây áp lực lên thận, làm suy giảm chức năng thận và dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng hơn.
  • Táo bón: Thiếu nước ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa, gây táo bón.

 

  • Tư thế nằm: Khi bị đột quỵ, người bệnh thường yếu hoặc mất khả năng kiểm soát vận động. Tư thế nằm giúp cố định cột sống, tránh gây thêm tổn thương do di chuyển không kiểm soát. Ngoài ra, tư thế nằm giúp máu lưu thông đều hơn đến não.
  • Di chuyển nhẹ nhàng, ít gây chấn động: Chấn động mạnh có thể làm tăng áp lực lên não, làm tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, thậm chí gây xuất huyết não thứ phát.
  • Nâng đầu người bệnh cao hơn chân: Tư thế này giúp giảm áp lực nội sọ, tăng cường lưu thông máu từ các chi về tim, giúp não nhận được nhiều oxy hơn. Việc hạ thấp chân cũng giúp ngăn ngừa máu dồn xuống chân, gây thiếu máu lên não.


Giả sử bảng dữ liệu của bạn có dạng như sau:

Bảng

Năm

Tổng doanh thu (tỉ đồng)

Tỉ lệ hoa hồng (%)

Chi phí phát sinh (tỉ đồng)

2018

800

10

50

2019

900

12

60

2020

1100

11

70

2021

1300

10

80

2022

1500

9

90

2023

1700

8

100

a. Tính dữ liệu của cột Doanh thu theo tỉ lệ và Doanh thu thực, giải thích tại sao cần sử dụng công thức đã nêu.

  • Doanh thu theo tỉ lệ: Tổng doanh thu sau khi chia hoa hồng cho nhà cung cấp trung gian.

Công thức: Doanh thu theo tỉ lệ = Tổng doanh thu * (1 - Tỉ lệ hoa hồng/100)

  • Doanh thu thực: Số tiền công ty thu về sau khi trừ các chi phí phát sinh.

Công thức: Doanh thu thực = Doanh thu theo tỉ lệ - Chi phí phát sinh

Bảng dữ liệu sau khi tính toán:

Bảng

Năm

Tổng doanh thu (tỉ đồng)

Tỉ lệ hoa hồng (%)

Chi phí phát sinh (tỉ đồng)

Doanh thu theo tỉ lệ (tỉ đồng)

Doanh thu thực (tỉ đồng)

2018

800

10

50

720

670

2019

900

12

60

792

732

2020

1100

11

70

979

909

2021

1300

10

80

1170

1090

2022

1500

9

90

1365

1275

2023

1700

8

100

1564

1464

b. Vẽ biểu đồ thích hợp để so sánh Doanh thu thực và Tổng doanh thu hàng năm.

  • Loại biểu đồ: Biểu đồ cột (column chart) hoặc biểu đồ đường (line chart) là phù hợp để so sánh hai chuỗi dữ liệu theo thời gian. Biểu đồ cột sẽ trực quan hơn trong việc so sánh giá trị tuyệt đối, trong khi biểu đồ đường sẽ thể hiện xu hướng tốt hơn. Ở đây, tôi sẽ hướng dẫn vẽ biểu đồ cột.
  • Dữ liệu: Sử dụng cột "Năm", "Tổng doanh thu", và "Doanh thu thực".
  • Trục:
    • Trục X (hoành): Năm
    • Trục Y (tung): Giá trị doanh thu (tỉ đồng)
  • Màu sắc: Sử dụng màu sắc khác nhau cho "Tổng doanh thu" và "Doanh thu thực" để dễ phân biệt.
  • Tiêu đề: "So sánh Tổng doanh thu và Doanh thu thực hàng năm"
  • Nhãn trục: "Năm" (trục X), "Doanh thu (tỉ đồng)" (trục Y)

c. Lọc ra những năm có Doanh thu thực trên 1 tỉ đồng.

Sử dụng bảng dữ liệu đã tính toán ở bước (a).

Kết quả lọc:

Bảng

Năm

Tổng doanh thu (tỉ đồng)

Tỉ lệ hoa hồng (%)

Chi phí phát sinh (tỉ đồng)

Doanh thu theo tỉ lệ (tỉ đồng)

Doanh thu thực (tỉ đồng)

2021

1300

10

80

1170

1090

2022

1500

9

90

1365

1275

2023

1700

8

100

1564

1464

d. Sắp xếp theo chiều tăng dần của Doanh thu thực và chiều giảm dần của Tổng doanh thu.

Sử dụng bảng dữ liệu đã tính toán ở bước (a). Thực hiện sắp xếp đa cấp (multi-level sorting).

Kết quả sắp xếp:

g

Năm

Tổng doanh thu (tỉ đồng)

Tỉ lệ hoa hồng (%)

Chi phí phát sinh (tỉ đồng)

Doanh thu theo tỉ lệ (tỉ đồng)

Doanh thu thực (tỉ đồng)

2018

800

10

50

720

670

2019

900

12

60

792

732

2020

1100

11

70

979

909

2023

1700

8

100

1564

1464

2022

1500

9

90

1365

1275

2021

1300

10

80

1170

1090


Giả sử bảng dữ liệu của bạn có dạng như sau:

Bảng

Năm

Tổng doanh thu (tỉ đồng)

Tỉ lệ hoa hồng (%)

Chi phí phát sinh (tỉ đồng)

2018

800

10

50

2019

900

12

60

2020

1100

11

70

2021

1300

10

80

2022

1500

9

90

2023

1700

8

100

a. Tính dữ liệu của cột Doanh thu theo tỉ lệ và Doanh thu thực, giải thích tại sao cần sử dụng công thức đã nêu.

  • Doanh thu theo tỉ lệ: Tổng doanh thu sau khi chia hoa hồng cho nhà cung cấp trung gian.

Công thức: Doanh thu theo tỉ lệ = Tổng doanh thu * (1 - Tỉ lệ hoa hồng/100)

  • Doanh thu thực: Số tiền công ty thu về sau khi trừ các chi phí phát sinh.

Công thức: Doanh thu thực = Doanh thu theo tỉ lệ - Chi phí phát sinh

Bảng dữ liệu sau khi tính toán:

Bảng

Năm

Tổng doanh thu (tỉ đồng)

Tỉ lệ hoa hồng (%)

Chi phí phát sinh (tỉ đồng)

Doanh thu theo tỉ lệ (tỉ đồng)

Doanh thu thực (tỉ đồng)

2018

800

10

50

720

670

2019

900

12

60

792

732

2020

1100

11

70

979

909

2021

1300

10

80

1170

1090

2022

1500

9

90

1365

1275

2023

1700

8

100

1564

1464

b. Vẽ biểu đồ thích hợp để so sánh Doanh thu thực và Tổng doanh thu hàng năm.

  • Loại biểu đồ: Biểu đồ cột (column chart) hoặc biểu đồ đường (line chart) là phù hợp để so sánh hai chuỗi dữ liệu theo thời gian. Biểu đồ cột sẽ trực quan hơn trong việc so sánh giá trị tuyệt đối, trong khi biểu đồ đường sẽ thể hiện xu hướng tốt hơn. Ở đây, tôi sẽ hướng dẫn vẽ biểu đồ cột.
  • Dữ liệu: Sử dụng cột "Năm", "Tổng doanh thu", và "Doanh thu thực".
  • Trục:
    • Trục X (hoành): Năm
    • Trục Y (tung): Giá trị doanh thu (tỉ đồng)
  • Màu sắc: Sử dụng màu sắc khác nhau cho "Tổng doanh thu" và "Doanh thu thực" để dễ phân biệt.
  • Tiêu đề: "So sánh Tổng doanh thu và Doanh thu thực hàng năm"
  • Nhãn trục: "Năm" (trục X), "Doanh thu (tỉ đồng)" (trục Y)

c. Lọc ra những năm có Doanh thu thực trên 1 tỉ đồng.

Sử dụng bảng dữ liệu đã tính toán ở bước (a).

Kết quả lọc:

Bảng

Năm

Tổng doanh thu (tỉ đồng)

Tỉ lệ hoa hồng (%)

Chi phí phát sinh (tỉ đồng)

Doanh thu theo tỉ lệ (tỉ đồng)

Doanh thu thực (tỉ đồng)

2021

1300

10

80

1170

1090

2022

1500

9

90

1365

1275

2023

1700

8

100

1564

1464

d. Sắp xếp theo chiều tăng dần của Doanh thu thực và chiều giảm dần của Tổng doanh thu.

Sử dụng bảng dữ liệu đã tính toán ở bước (a). Thực hiện sắp xếp đa cấp (multi-level sorting).

Kết quả sắp xếp:

g

Năm

Tổng doanh thu (tỉ đồng)

Tỉ lệ hoa hồng (%)

Chi phí phát sinh (tỉ đồng)

Doanh thu theo tỉ lệ (tỉ đồng)

Doanh thu thực (tỉ đồng)

2018

800

10

50

720

670

2019

900

12

60

792

732

2020

1100

11

70

979

909

2023

1700

8

100

1564

1464

2022

1500

9

90

1365

1275

2021

1300

10

80

1170

1090


Giả sử bảng dữ liệu của bạn có dạng như sau:

Bảng

Năm

Tổng doanh thu (tỉ đồng)

Tỉ lệ hoa hồng (%)

Chi phí phát sinh (tỉ đồng)

2018

800

10

50

2019

900

12

60

2020

1100

11

70

2021

1300

10

80

2022

1500

9

90

2023

1700

8

100

a. Tính dữ liệu của cột Doanh thu theo tỉ lệ và Doanh thu thực, giải thích tại sao cần sử dụng công thức đã nêu.

  • Doanh thu theo tỉ lệ: Tổng doanh thu sau khi chia hoa hồng cho nhà cung cấp trung gian.

Công thức: Doanh thu theo tỉ lệ = Tổng doanh thu * (1 - Tỉ lệ hoa hồng/100)

  • Doanh thu thực: Số tiền công ty thu về sau khi trừ các chi phí phát sinh.

Công thức: Doanh thu thực = Doanh thu theo tỉ lệ - Chi phí phát sinh

Bảng dữ liệu sau khi tính toán:

Bảng

Năm

Tổng doanh thu (tỉ đồng)

Tỉ lệ hoa hồng (%)

Chi phí phát sinh (tỉ đồng)

Doanh thu theo tỉ lệ (tỉ đồng)

Doanh thu thực (tỉ đồng)

2018

800

10

50

720

670

2019

900

12

60

792

732

2020

1100

11

70

979

909

2021

1300

10

80

1170

1090

2022

1500

9

90

1365

1275

2023

1700

8

100

1564

1464

b. Vẽ biểu đồ thích hợp để so sánh Doanh thu thực và Tổng doanh thu hàng năm.

  • Loại biểu đồ: Biểu đồ cột (column chart) hoặc biểu đồ đường (line chart) là phù hợp để so sánh hai chuỗi dữ liệu theo thời gian. Biểu đồ cột sẽ trực quan hơn trong việc so sánh giá trị tuyệt đối, trong khi biểu đồ đường sẽ thể hiện xu hướng tốt hơn. Ở đây, tôi sẽ hướng dẫn vẽ biểu đồ cột.
  • Dữ liệu: Sử dụng cột "Năm", "Tổng doanh thu", và "Doanh thu thực".
  • Trục:
    • Trục X (hoành): Năm
    • Trục Y (tung): Giá trị doanh thu (tỉ đồng)
  • Màu sắc: Sử dụng màu sắc khác nhau cho "Tổng doanh thu" và "Doanh thu thực" để dễ phân biệt.
  • Tiêu đề: "So sánh Tổng doanh thu và Doanh thu thực hàng năm"
  • Nhãn trục: "Năm" (trục X), "Doanh thu (tỉ đồng)" (trục Y)

c. Lọc ra những năm có Doanh thu thực trên 1 tỉ đồng.

Sử dụng bảng dữ liệu đã tính toán ở bước (a).

Kết quả lọc:

Bảng

Năm

Tổng doanh thu (tỉ đồng)

Tỉ lệ hoa hồng (%)

Chi phí phát sinh (tỉ đồng)

Doanh thu theo tỉ lệ (tỉ đồng)

Doanh thu thực (tỉ đồng)

2021

1300

10

80

1170

1090

2022

1500

9

90

1365

1275

2023

1700

8

100

1564

1464

d. Sắp xếp theo chiều tăng dần của Doanh thu thực và chiều giảm dần của Tổng doanh thu.

Sử dụng bảng dữ liệu đã tính toán ở bước (a). Thực hiện sắp xếp đa cấp (multi-level sorting).

Kết quả sắp xếp:

g

Năm

Tổng doanh thu (tỉ đồng)

Tỉ lệ hoa hồng (%)

Chi phí phát sinh (tỉ đồng)

Doanh thu theo tỉ lệ (tỉ đồng)

Doanh thu thực (tỉ đồng)

2018

800

10

50

720

670

2019

900

12

60

792

732

2020

1100

11

70

979

909

2023

1700

8

100

1564

1464

2022

1500

9

90

1365

1275

2021

1300

10

80

1170

1090