

Tráng Thị Nhật Hà
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1:
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: Đoạn văn 200 chữ. HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Sức khỏe, chất lượng đời sống của con người được đảm bảo. + Hệ sinh thái được bảo vệ, cân bằng. + Góp phần giúp xã hội phát triển tốt đẹp. - Sắp xếp được hệ thống ý theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
1. Tiếc thương sinh thái là những phản ứng tâm lí mạnh mẽ của con người trước sự biến đổi của môi trường sinh thái. 2 .Bài viết trình bày thông tin theo phạm vi ảnh hưởng của đối tượng. 3 .Tác giả đã sử dụng một số bằng chứng sau: - Các nghiên cứu để giải thích sự xuất hiện của hiện tượng. - Các ví dụ thực tiễn được ghi lại. - Các số liệu được nghiên cứu.
4 .Nhận xét về cách tiếp cận vấn đề biến đổi khí hậu của tác giả, có thể theo hướng: Tác giả không nhìn vấn đề biến đổi khí hậu như một hiện tượng tự nhiên với những ảnh hưởng về đời sống vật chất của con người mà phát hiện những ảnh hưởng "đã đi sâu vào tâm thức của mọi người, tác động sâu sắc đến đời sống tinh thần". 5 .Thông điệp sâu sắc đối với bản thân, ví dụ: - Biến đổi khí hậu không chỉ tác động đến môi trường tự nhiên mà còn ảnh hưởng đến đời sống văn hóa, tâm linh của con người. - Hiện tượng tiếc thương sinh thái là vấn đề của cuộc sống hiện nay, đòi hỏi chúng ta cần có hành động để ngăn chặn những hậu quả đáng tiếc.
Câu 1:
- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài là: Biểu cảm.
Câu 2 :
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.
Câu 3:
- Biện pháp tu từ có trong đoạn thơ là ẩn dụ: Ví không có cảnh đông tàn,Thì đâu có cảnh huy hoàng ngày xuân;
- Tác dụng:
+ Làm câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
+ Cảnh đông tàn ẩn dụ cho những khó khăn thử thách, còn cảnh huy hoàng ngày xuân đại diện cho những vinh quang, những thành công.
Câu 4:
- Đối với nhân vật trữ tình, tai ương trong bài thơ này là những gian nan, thử thách, là những chướng ngại vật để vượt qua, đồng thời là một cách rèn luyện tinh thần.
Câu 5:
- Bài học: Không nản chí trước những khó khăn, trở ngại mà cần giữ vững tinh thần lạc quan để vượt qua. - Ý nghĩa: Luôn cố gắng bình tĩnh và nỗ lực để có thể tìm đến một ngày mai tươi sáng hơn.
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài là: Biểu cảm.
Câu 2:
Nhân vật “tôi” trong bài thơ đã trở thành sợi chỉ từ: Cái bông.
Câu 3:
*Biện pháp tu từ có trong đoạn thơ là nhân hóa, sợi chỉ cũng có ý thức, có bạn bè: Nhờ tôi có nhiều đồng bang. Họp nhau sợi dọc, sợi ngang rất nhiều.
- Tác dụng:
+ Làm câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
+ Thể hiện rằng khi hợp lại, những sợi chỉ có thể có sức mạnh phi thường.
Câu 4:
- Đặc tính của sợi chỉ: Mỏng manh nhưng dẻo dai, có thể hợp lại với các sợi chỉ khác để tạo nên cái đẹp và sự bền vững.
- Sức mạnh chủ yếu của sợi chỉ nằm ở việc có thể kết hợp với các sợi chỉ khác để tạo nên một mảnh vải đẹp, đó là sức mạnh của sự đoàn kết.
Câu 5:
- Bài học: Sức mạnh của tình đoàn kết tạo ra những thắng lợi vẻ vang.
- Ý nghĩa: Phải biết yêu đồng bào, yêu dân tộc, biết nhường nhịn và cùng nỗ lực để đạt đến thành công.