Cư Thị So

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Cư Thị So
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)



Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ)

Việc bảo vệ môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống của con người cũng như toàn bộ hệ sinh thái trên Trái Đất. Môi trường cung cấp cho chúng ta không khí để thở, nước để uống, thực phẩm để sinh tồn và không gian để phát triển. Tuy nhiên, trước những tác động tiêu cực từ con người như khai thác tài nguyên quá mức, xả rác bừa bãi, hay khí thải công nghiệp, môi trường đang ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng. Điều này không chỉ dẫn đến biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con người. Khái niệm “tiếc thương sinh thái” phản ánh rõ nỗi đau đớn, mất mát khi thiên nhiên bị hủy hoại, cho thấy môi trường không chỉ là tài nguyên sống mà còn là giá trị tinh thần. Do đó, bảo vệ môi trường chính là bảo vệ chính chúng ta, bảo vệ tương lai và gìn giữ bản sắc văn hóa gắn liền với thiên nhiên. Mỗi hành động nhỏ như trồng cây, tiết kiệm điện, hạn chế dùng nhựa cũng có thể góp phần vào một hành tinh xanh và bền vững hơn.



Câu 2 (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ)


Trong văn học trung đại, hình tượng người ẩn sĩ – kẻ lui về sống cuộc đời thanh nhàn, xa lánh danh lợi – là một trong những hình ảnh nổi bật thể hiện tư tưởng nhân sinh sâu sắc. Qua hai bài thơ “Nhàn” (Nguyễn Bỉnh Khiêm) và bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, hình tượng người ẩn sĩ hiện lên với những nét đẹp riêng biệt, nhưng đều chung một cốt lõi: tìm kiếm sự thanh thản và hòa mình vào thiên nhiên.


Trong bài thơ “Nhàn”, Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện rõ ràng thái độ lựa chọn cuộc sống ẩn dật. Câu thơ “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ / Người khôn, người đến chốn lao xao” như một lời tuyên ngôn sống: tác giả chủ động xa lánh chốn quan trường xô bồ, tìm về nơi thiên nhiên thanh tịnh để giữ gìn tâm hồn. Hình ảnh “một mai, một cuốc, một cần câu” thể hiện lối sống lao động giản dị, hòa hợp với thiên nhiên. Cuộc sống của ông không chỉ đơn thuần là vật chất đủ đầy – “thu ăn măng trúc, đông ăn giá” – mà còn là sự tự tại về tinh thần. Câu kết “Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao” bộc lộ sự thấu hiểu lẽ đời, xem danh lợi như hư ảo. Hình tượng ẩn sĩ ở đây hiện lên với vẻ ung dung, tự tại, có triết lý sống rõ ràng, tự mình chọn lối đi thanh cao.


Trong khi đó, bài thơ thu của Nguyễn Khuyến không trực tiếp nói về cuộc sống ẩn sĩ, nhưng lại thấm đẫm phong thái của một bậc trí sĩ sống ẩn dật. Không gian “trời thu xanh ngắt”, “cần trúc lơ phơ”, “bóng trăng vào” là thế giới thiên nhiên yên bình, gợi cảm giác tĩnh lặng, sâu lắng. Ẩn sĩ ở đây là người sống hài hòa với tự nhiên, có tâm hồn nhạy cảm và giàu cảm xúc. Dù đang “nhân hứng cũng vừa toan cất bút”, nhưng lại “thẹn với ông Đào” – một cách thể hiện sự khiêm nhường trước bậc tài danh đi trước (Đào Tiềm – nhà thơ ẩn sĩ nổi tiếng Trung Hoa). Qua đó, người đọc cảm nhận được hình ảnh một con người tài hoa, yêu thiên nhiên, sống ẩn nhưng vẫn đầy suy tư, trăn trở và tự vấn.


So sánh hai bài thơ, có thể thấy: nếu Nguyễn Bỉnh Khiêm là người ẩn sĩ đầy bản lĩnh, dứt khoát rũ bỏ chốn công danh, thì Nguyễn Khuyến lại thể hiện phong thái của người ẩn sĩ giàu cảm xúc, sống kín đáo, nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên, cả hai đều chung một điểm: đề cao lối sống thanh đạm, gần gũi thiên nhiên và có chiều sâu nhân cách. Đó là cách họ giữ gìn sự tự do trong tâm hồn và thể hiện thái độ phản tỉnh trước xã hội thực tại đầy biến động.


Tóm lại, hình tượng người ẩn sĩ trong hai bài thơ không chỉ là một biểu hiện cá nhân mà còn là biểu tượng cho lý tưởng sống thanh cao, khát vọng giữ gìn nhân cách và tìm về cội nguồn tinh thần giữa dòng đời đục trong. Đây là một giá trị nhân văn lớn lao mà văn học trung đại để lại cho hậu thế.




Câu 1:
Hiện tượng tiếc thương sinh thái là nỗi đau khổ về tinh thần trước những mất mát về sinh thái do biến đổi khí hậu gây ra, khiến con người phản ứng tương tự như khi mất người thân.

Câu 2:
Bài viết trình bày theo trình tự: giới thiệu khái niệm → dẫn chứng nghiên cứu thực tế → phân tích tác động tâm lí → mở rộng ảnh hưởng tới các nhóm đối tượng khác.

Câu 3:
Tác giả sử dụng bằng chứng từ nghiên cứu của hai nhà khoa học xã hội (Cunsolo và Ellis), các trường hợp cụ thể của cộng đồng Inuit và nông dân Australia, cùng cuộc khảo sát quốc tế của Caroline Hickman.

Câu 4:
Tác giả tiếp cận vấn đề biến đổi khí hậu từ góc nhìn tâm lí và văn hoá, giúp người đọc nhận thức sâu sắc hơn về tác động của nó không chỉ đến môi trường mà còn đến đời sống tinh thần của con người.

Câu 5:
Thông điệp sâu sắc nhất là: biến đổi khí hậu không chỉ phá hủy môi trường sống mà còn gây ra khủng hoảng tâm lí sâu sắc, khiến con người mất đi sự gắn bó văn hoá và bản sắc với thiên nhiên.

1. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong quá trình Đổi mới kinh tế từ năm 1986 đến nay

Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách Đổi mới năm 1986, DNNN đã đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với các nhiệm vụ chính như:

Là trụ cột của nền kinh tế: DNNN chiếm lĩnh các lĩnh vực then chốt như năng lượng, viễn thông, tài chính, giao thông vận tải...

Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Nhiều DNNN đóng góp đáng kể vào ngân sách quốc gia thông qua thuế và cổ tức.

Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội: DNNN tham gia vào các dự án cơ sở hạ tầng, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển vùng sâu, vùng xa.

Định hướng và ổn định thị trường: Trong nhiều giai đoạn, DNNN giúp bình ổn giá cả, tránh tình trạng thao túng thị trường của khu vực tư nhân hoặc doanh nghiệp nước ngoài.

 

2. Điều chỉnh chính sách phát triển DNNN trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Hiện nay, Việt Nam đang tham gia sâu vào nền kinh tế toàn cầu, vì vậy cần có sự thay đổi trong chính sách quản lý DNNN để tăng hiệu quả và sức cạnh tranh:

Cổ phần hóa và cải cách doanh nghiệp: Tiếp tục cổ phần hóa các DNNN không giữ vai trò trọng yếu, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản trị.

Tập trung vào các ngành chiến lược: DNNN nên tập trung vào các lĩnh vực then chốt như năng lượng, hạ tầng, quốc phòng thay vì dàn trải hoạt động kém hiệu quả.

Nâng cao quản trị doanh nghiệp: Áp dụng các tiêu chuẩn quản trị hiện đại, tăng cường minh bạch tài chính và trách nhiệm giải trình.

Hợp tác và cạnh tranh với doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài: Xây dựng mô hình hợp tác công - tư (PPP) để tận dụng nguồn lực và công nghệ từ khu vực tư nhân.

Thích ứng với công nghệ số và chuyển đổi xanh: DNNN cần đi đầu trong chuyển đổi số, phát triển kinh tế xanh để đáp ứng xu hướng phát triển bền vững.

.3 Kết luận

DNN có vai trò quan trọng trong quá trình Đổi mới kinh tế, nhưng để tiếp tục phát triển trong bối cảnh hội nhập, Việt Nam cần cải cách mạnh mẽ hệ thống DNNN nhằm nâng cao hiệu quả, minh bạch và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

 

 

Câu 1: 

Bài thơ "Ca sợi chỉ" của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tác phẩm văn chương đặc biệt, được viết vào năm 1947 trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài thơ này không chỉ là một tác phẩm văn học mà còn là một biểu tượng tinh thần, tượng trưng cho lòng yêu nước, lòng trung thành và lòng kiên trì của người dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do.

 

 

 

Bài thơ bắt đầu bằng câu "Sợi chỉ đỏ rực nhuốm máu xương", tạo nên một hình ảnh mạnh mẽ về sự hy sinh và đổ máu của những người chiến sĩ cách mạng. Sợi chỉ đỏ cũng có thể hiểu là sự gắn kết và đoàn kết của toàn dân trong cuộc chiến tranh. Nó là biểu tượng của sự liên kết giữa những người dân Việt Nam, những người đã đứng lên chống lại sự áp bức và cưỡng chế.

 

 

 

Tác giả miêu tả sợi chỉ như một "đường tơ kết nối lòng dân", thể hiện ý chí quyết tâm và sự đoàn kết của nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến tranh. Sợi chỉ không chỉ là một vật liệu thông thường, mà nó còn mang ý nghĩa sâu sắc về sự kiên nhẫn và sự kiên trì của người dân Việt Nam trong cuộc sống hàng ngày và trong cuộc chiến tranh. Bằng sự kiên trì và quyết tâm, nhân dân Việt Nam đã vượt qua khó khăn, gian khổ và chiến thắng trong cuộc kháng chiến.

 

 

 

Bài thơ cũng nhấn mạnh vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam, được miêu tả như "ngọn cờ đỏ tung bay trên cao". Đảng được coi là nguồn sức mạnh và hy vọng của nhân dân Việt Nam, và Chủ tịch Hồ Chí Minh là người lãnh đạo tài ba và tận tâm của Đảng. Sự hiện diện của Đảng và lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giúp tạo ra sự đoàn kết và sự tổ chức trong cuộc kháng chiến, đồng thời cung cấp định hướng và tinh thần cho toàn dân.

 

 

 

Cuối cùng, bài thơ kết thúc bằng câu "Sợi chỉ đỏ rực nhuốm máu xương, Đường tơ kết nối lòng dân ta", thể hiện sự tự hào và lòng trung thành của tác giả đối với cuộc cách mạng và nhân dân Việt Nam. Sợi chỉ đỏ không chỉ là biểu tượng của sự gắn kết và đoàn kết, mà nó còn là biểu tượng của sự hy sinh và tình yêu quê hương. Nó kết nối tất cả những trái tim yêu nước lại với nhau, tạo nên một sức mạnh vô hình mà không thể phá vỡ.

Câu 2: 

Không ai mạnh mẽ bằng tất cả chúng ta”. Lịch sử dân tộc ta khẳng định chân lý này là đúng đắn. Tinh thần đoàn kết là giá trị quý báu của chúng ta từ lâu đời.

 

Đoàn kết là sự hợp tác, chung tay góp sức để tạo nên một cộng đồng thống nhất. Thống nhất này bao gồm cả tư tưởng và hành động nhằm đạt được mục đích chung, phục vụ lợi ích của tập thể. Đoàn kết là truyền thống đẹp của nhân dân ta, thể hiện qua sự giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt là khi gặp khó khăn.

 

Khi đất nước đối mặt với giặc ngoại xâm, dân tộc ta đoàn kết, đồng lòng chống giặc để bảo vệ độc lập và chủ quyền. Họ hi sinh, gian khổ, nhưng quyết tâm cứu nước. Tinh thần đoàn kết từng bước trở thành phẩm chất cao quý của dân tộc.

 

Trong thời kỳ hòa bình, tinh thần đoàn kết thể hiện qua hành động chung tay xây dựng đất nước. Khắc phục khó khăn, khôi phục kinh tế, xây dựng cuộc sống văn minh, hạnh phúc.

 

Tinh thần đoàn kết còn thể hiện trong lối sống hiền hòa, quý trọng tình nghĩa. Tương trợ, giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn. Dù còn nhiều khó khăn, nhưng tinh thần đoàn kết luôn khẳng định sức mạnh của mình.

 

Ngày nay, tinh thần đoàn kết lại được củng cố mạnh mẽ. Trên mặt trận chính trị, nhân dân đồng lòng chống lại âm mưu phá hoại. Trên mặt trận kinh tế, hợp tác xây dựng nền kinh tế mạnh mẽ. Hành động chung tay hỗ trợ đồng bào miền Trung sau bão lũ. Giúp đỡ ngư dân sau thảm họa ô nhiễm ở Hà Tĩnh. Những nỗ lực này đưa nước ta tiến lên sánh ngang với các cường quốc.

 

Đoàn kết là sức mạnh to lớn, tập hợp mọi người thành một khối thống nhất. Đoàn kết tạo ra sức mạnh vượt qua khó khăn, rào cản vật chất và tinh thần, mang lại kết quả tốt đẹp cho cuộc sống.

 

Đoàn kết không nhất thiết phải là sự chọn lựa của người toàn diện. Mỗi cá nhân, dù có năng lực vượt trội, cũng cần phải có tinh thần đoàn kết để đạt được thành công. Sự đoàn kết là chìa khóa dẫn đến mọi thành công. Hãy phát huy tinh thần đoàn kết trong cộng đồng, xã hội, và tập thể để xây dựng tương lai vững mạnh.

 

Trong xã hội, vẫn còn những người thiếu tinh thần đoàn kết. Sống cá nhân, ích kỷ, chỉ quan tâm đến lợi ích bản thân. Họ tách mình ra khỏi tập thể, không đảm nhận trách nhiệm chung. Những người như vậy đáng lên án.Sống phải biết đoàn kết. Đoàn kết là nguồn sức mạnh vô song. Là học sinh, chúng ta cần biết quan tâm, giúp đỡ bạn bè, xây dựng tập thể vững mạnh. Hãy phấn đấu trong học tập, rèn luyện nhân cách để trở thành người hữu ích xây dựng quê hương đất nước.Tinh thần đoàn kết là giá trị quý báu của dân tộc ta. Hãy biết đoàn kết để bảo vệ hòa bình và xây dựng đất nước ngày càng phồn thịnh, hạnh phúc. Nếu thiếu đoàn kết, con người sẽ phải chấp nhận thất bại nặng nề trong cuộc sống.  

Câu 1:

Phương thức biểu đạt chính là:Biểu cảm.

Câu 2: 

Nhân vật “tôi” trong bài thơ đã trở thành sợi chỉ từ: Cái bông.

Câu 3:

Biện pháp tu từ trong đoạn thơ :  nhân hóa, sợi chỉ cũng có ý thức, có bạn bè: Nhờ tôi có nhiều đồng bang. Họp nhau sợi dọc, sợi ngang rất nhiều.

- Tác dụng:

+ Làm câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn,gợi hình, gợi cảm

+ Thể hiện rằng khi hợp lại, những sợi chỉ có thể có sức mạnh phi thường.

Câu 4:

- Đặc tính của sợi chỉ: Mỏng manh nhưng dẻo dai, có thể hợp lại với các sợi chỉ khác để tạo nên cái đẹp và sự bền vững.

- Sức mạnh chủ yếu của sợi chỉ nằm ở việc có thể kết hợp với các sợi chỉ khác để tạo nên một mảnh vải đẹp, đó là sức mạnh của sự đoàn kết.

Câu 5:

- Bài học: Sức mạnh của tình đoàn kết tạo ra những thắng lợi vẻ vang.

- Ý nghĩa: Phải biết yêu đồng bào, yêu dân tộc, biết nhường nhịn và cùng nỗ lực để đạt đến thành công.

Câu 1:

Bài thơ Tự khuyên mình của Hồ Chí Minh là một minh chứng tuyệt vời cho tinh thần lạc quan, ý chí kiên cường của Người trước gian khổ. Qua bốn câu thơ ngắn gọn, súc tích, Bác đã thể hiện một triết lý sống sâu sắc: khó khăn, gian khổ là điều kiện cần thiết để con người trưởng thành, mạnh mẽ hơn. Hình ảnh tương phản giữa “đông hàn tiểu tuy cảnh” và “xuân noãn đích huy hoàng” nhấn mạnh sự cần thiết của thử thách, cho thấy mùa xuân tươi đẹp chỉ đến sau khi vượt qua mùa đông khắc nghiệt.

 

Sự vận dụng hình ảnh “tai ương” không phải để than thân trách phận mà là để khẳng định vai trò rèn luyện, tôi luyện tinh thần con người. “Tai ương bá ngã lai đoàn luyện, sử ngã tinh thần cánh kiện cường” là lời tự nhủ, tự răn mình, đồng thời cũng là bài học quý giá về sự trưởng thành trong nghịch cảnh. Bác không né tránh khó khăn, mà đối diện với chúng một cách dũng cảm, biến chúng thành động lực để bản thân mạnh mẽ hơn.

 

 Bài thơ vượt ra ngoài phạm vi cá nhân, trở thành bài học sâu sắc về ý chí, nghị lực cho mọi thế hệ. Tinh thần lạc quan, sự kiên trì vượt khó của Bác được thể hiện rõ nét trong từng câu thơ, truyền cảm hứng cho người đọc hướng đến một cuộc sống tích cực, ý nghĩa. Bài thơ là một minh chứng cho sức mạnh tinh thần phi thường của con người khi đối mặt với thử thách, khẳng định giá trị của sự rèn luyện và trưởng thành trong gian khó. Đây cũng là lời khuyên quý báu mà Bác dành cho thế hệ trẻ, rằng chỉ có trải qua khó khăn, con người mới có thể vươn tới thành công và hạnh phúc đích thực.

Câu 2: 

Cuộc sống không ngừng thử thách bản thân mỗi người và vượt qua những khó khăn, thử thách ấy mang đến ý nghĩa rất lớn, nhất là với thế hệ trẻ. Những khó khăn này có thể xuất phát từ nhiều nguồn, từ áp lực xã hội cho đến những khó khăn cá nhân. Việc đối mặt với những thử thách này có thể giúp tuổi trẻ phát triển và trưởng thành, nhưng đồng thời cũng mang đến những khó khăn và áp lực không nhỏ.

Trong cuộc đời, mỗi con người ai cũng sẽ phải trải qua những khó khăn gian khổ để trưởng thành và khôn lớn. Cuộc hành trình vượt qua những khó khăn thử thách được hiểu là việc con người sẵn sàng đón nhận, đối mặt với khó khăn, thử thách trong cuộc sống với một tinh thần, năng lượng tích cực. Là một con người và đặc biệt là giới trẻ, chúng ta cần có tinh thần vượt khó để hướng đến một cuộc sống tốt đẹp hơn. Người có tinh thần vượt khó khăn, thử thách là những người luôn cố gắng vươn lên trong công việc và cuộc sống, gặp khó khăn không chùn bước, vấp ngã biết đứng dậy và đi tiếp, không bỏ cuộc. Muốn kiếm tìm bất cứ một thành công nào cho bản thân mình, chúng ta phải can đảm đối diện với thử thách. Con người hơn nhau ở sự cố gắng. Chính vì thế, khi đứng trước khó khăn ta đừng nản chí, nản lòng. Thay vào đó, ta hãy quyết tâm, cố gắng, nỗ lực hết mình để tìm kiếm thành công. Sự thất bại chính là trải nghiệm để cho con người trưởng thành và khôn lớn.

Một trong những khó khăn lớn đối với tuổi trẻ hiện nay là áp lực từ xã hội. Xã hội đặt nhiều kỳ vọng và yêu cầu đối với tuổi trẻ, đặc biệt là trong lĩnh vực học tập và sự nghiệp. Áp lực này có thể đến từ gia đình, từ bạn bè, hay từ chính bản thân. Tuổi trẻ cần phải đối mặt với áp lực về việc chọn ngành nghề, xây dựng tương lai và đạt được thành công theo đúng định nghĩa của xã hội. Đồng thời, còn có sự so sánh với những người khác, khiến tuổi trẻ cảm thấy bất an và không tự tin với bản thân.

Mặc dù có nhiều khó khăn và thử thách, nhưng chúng ta có thể vượt qua và phát triển thành công. Để làm điều đó, tuổi trẻ cần có lòng kiên nhẫn, sự quyết tâm và sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè và cộng đồng. Họ cần phải tin tưởng vào khả năng của mình và không sợ thất bại. Thay vì chỉ nhìn vào khó khăn, tuổi trẻ nên nhìn nhận những thử thách là cơ hội để học hỏi, phát triển kỹ năng và khám phá tiềm năng bên trong mình.

Nhiều người không có được bản lĩnh chiến đấu, khi gặp khó khăn đã vội bỏ cuộc. Chỉ biết chạy theo miệng lưỡi người đời mà không có chính kiến của mình thì cuộc sống của họ thật khó có được thành công. Có những người, chỉ mới giao lưu kết bạn với vài người bạn không tốt, đã ngay lập tức thay đổi, biến chất. Hay có những bạn học sinh vừa mới bước chân ra thành phố lớn, đi học đại học, không hề chú tăm việc học hành lại lao theo đua đòi, ăn chơi theo những trào lưu mới. Những hành động, những con người đáng bị phê phán. 

Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố. Hãy xem nghịch cảnh là cơ hội để thử thách mình, để tìm kiếm thành công cao hơn. Hãy nhìn thấy cơ hội trong nghịch cảnh và tự tin vươn lên chứ đừng vội cúi đầu chịu khuất phục một cách yếu hèn.

Câu 1: - PTBĐ chính: Biểu cảm

Câu 2: - Bài thơ được viết theo thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt

Câu 3: - Biện pháp tu từ ẩn dụ:

Ví không có cảnh đông tàn,

Thì đâu có cảnh huy hoàng ngày xuân

-Tác dụng:

+ Làm cho câu thơ tăng sức gợi hình, gợi cảm, tăng tính chân thực, sinh động.

+Nhấn mạnh hình ảnh con người bắt buộc phải trải qua những khó khăn, thử thách.

+ Cảnh đông tàn ẩn dụ cho những khó khăn thử thách, còn cảnh huy hoàng ngày xuân đại diện cho những vinh quang, những thành công. 

Câu 4: - Trong bài thơ, đối với nhân vật trữ tình, tai ương có ý nghĩa là:  về những khó khăn và thử thách phía trước.

+ Không có thành công nào mà không phải trải qua nhiều gian khó, không phải đố mồ hôi.

Câu 5: - Qua bài thơ trên, em rút ra được ý nghĩa :

+ Mỗi chúng ta phải trau dồi ý thức vượt khó.

+ Quyết tâm đạt cho bằng được những ước mơ mà minh hằng mong mỏi.

+ Giúp ta hiểu được quy luật của tất yếu cuộc sống, từ đó ta càng học hỏi và rèn luyện.