Nguyễn Hải Đăng

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Hải Đăng
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Sự thiếu hiểu biết về kiến thức pháp luật là nguyên nhân chính khiến hành vi sử dụng các ấn phẩm số không quan tâm đến vấn đề bản quyền.

Yếu tố phụ góp phần là nguyên nhân của hành vi như tăng tính tò mò cho người đọc khi muốn thu hút mọi người tập trung theo dõi một sự kiện nào đó,…


Một số tác hại phổ biến như: lầm tưởng tính sự thật của sản phẩm,…


Ví dụ, sử dụng hình ảnh có bản quyền nhưng trả phí hoặc chưa xin phép tác giả.


Bước 1. Nhập cân nặng. Gán giá trị nhập vào biến weight.

Bước 2. Nhập chiều cao. Gán giá trị nhập vào biến height.

Bước 3. Tính chỉ số theo công thức BMI. Gán giá trị cho biến BMI.

Bước 4. Nếu BMI  < 18.5 thì hiển thị “GẦY”. Ngược lại thực hiện bước 5.

Bước 5. Nếu BMI  ≥ 18.5 và BMI ≤ 25 thì hiển thị “BÌNH THƯỜNG”. Ngược lại thực hiện bước 6.

Bước 6. Nếu BMI  > 25 thì hiển thị “BÉO PHÌ”.

Bước 7. Kết thúc chương trình.

Chương trình minh họa:

B1. Nhập vào giá trị.

B2. Nhân 2 với giá trị và gán cho biến X.

B3. Kiểm tra X < 0, thì lặp:

B3.1. X chia hết cho 2 thì:

B3.1.1. Hiển thị X trong 2 giây.

B3.1.2. Chia X cho 2 và gán kết quả cho X.

B3.2. X không chia hết cho 2 thì:

B3.2.1. Hiển thị X trong 2 giây.

B3.2.2. Chia X cho 3 rồi gán kết quả cho X.

B4. Lặp lại B3 cho đến khi thỏa mãn.


- Chương trình không hoạt động nếu: dữ liệu vào là số âm, chữ cái.

- Nếu nhập 0, chương trình vẫn thực hiện nhưng không thay đổi dữ liệu của lặp.

- Chương trình không dừng lại vì giá trị của phép chia số dương cho số dương chỉ tiến đến giá trị 0


Nữ giới phù hợp với nhiều nghề trong lĩnh vực tin học và ứng dụng tin học, nhờ vào các kỹ năng và phẩm chất tự nhiên của họ. Dưới đây là hai ví dụ điển hình:

Lập trình viên:

Công việc đòi hỏi tư duy logic, giải quyết vấn đề, và sự tỉ mỉ.

Môi trường làm việc của lập trình viên thường không đòi hỏi nhiều về thể lực, mà tập trung vào trí tuệ và sự sáng tạo.

Thiết kế giao diện người dùng (UI/UX Designer):

Công việc đòi hỏi sự sáng tạo, thẩm mỹ, và hiểu biết tâm lý người dùng.

Nữ giới thường có khả năng thẩm mỹ cao và nhạy bén trong việc nắm bắt tâm lý khách hàng

Nữ giới phù hợp với nhiều nghề trong lĩnh vực tin học và ứng dụng tin học, nhờ vào các kỹ năng và phẩm chất tự nhiên của họ. Dưới đây là hai ví dụ điển hình:

Lập trình viên:

Công việc đòi hỏi tư duy logic, giải quyết vấn đề, và sự tỉ mỉ.

Môi trường làm việc của lập trình viên thường không đòi hỏi nhiều về thể lực, mà tập trung vào trí tuệ và sự sáng tạo.

Thiết kế giao diện người dùng (UI/UX Designer):

Công việc đòi hỏi sự sáng tạo, thẩm mỹ, và hiểu biết tâm lý người dùng.

Nữ giới thường có khả năng thẩm mỹ cao và nhạy bén trong việc nắm bắt tâm lý khách hàng

when green flag clicked
set [S] to [0]
ask [Nhập giá trị n:] and wait
set [n] to (answer)
ask [Nhập giá trị k:] and wait
set [k] to (answer)
set [i] to [1]
repeat (k)

change [i] by (1)
end
say (S)

ảnh mẫu (template):

  • Là một bố cục hoàn chỉnh, bao gồm cấu trúc, định dạng và nội dung mẫu.


  • Giúp tiết kiệm thời gian và công sức khi tạo tài liệu hoặc bài trình bày.


  • Ví dụ: bản mẫu sơ yếu lý lịch, bản mẫu bài thuyết trình.


Mẫu định dạng:

  • Là một tập hợp các thiết lập định dạng, bao gồm màu sắc, phông chữ và hiệu ứng hình ảnh.


  • Giúp tạo ra một giao diện thống nhất và chuyên nghiệp cho tài liệu hoặc bài trình bày.


  • Ví dụ: mẫu định dạng "Office", mẫu định dạng "Apex"

Một số chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam:

- Chính trị:

+ Hoàn thiện bộ máy thống trị ở Liên bang Đông Dương, đứng đầu là viên toàn quyền người Pháp. 

+ Việt Nam bị chia thành ba kì với ba chế độ cai trị khác nhau. 

- Kinh tế:

+ Dùng nhiều thủ đoạn chiếm đoạt ruộng đất, lập đồn điền trồng lúa và cây công nghiệp.

+ Tập trung khai thác mỏ; xây dựng một số nhà máy, xí nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu của chính quyền thực dân như: xi măng, điện nước, xay xát gạo,...

+ Nắm giữ độc quyền thị trường Việt Nam, tăng cường bóc lột bằng các loại thuế, đặt nhiều thứ thuế mới.

+ Mở mang một số tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và cảng biển.

- Văn hóa, giáo dục:

+ Chú trọng truyền bá văn hóa phương Tây, tìm cách hạn chế ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc. 

+ Đào tạo một lớp người thân Pháp làm chỗ dựa cho công cuộc thống trị và khai thác thuộc địa. 

+ Mở trường học, cơ sở y tế, văn hóa. 

a,Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
-Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. Ngày 12 - 11 - 1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven bờ để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam. Vùng nội thuỷ cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.
-Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí - 1852m). Ranh giới của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển.
-Vùng liếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải nước ta rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư,..
-Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
-Thềm lục địa là phần ngầm dưới đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
Như vậy, theo quan niệm mới về chủ quyền quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu
km2 ở Biển Đông

b,Phát triển tổng hợp kinh tế biển có ý nghĩa:

  • Đối với nền kinh tế:
    + Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, khai thác khoáng sản biển - đảo, giao thông vận tải biển, du lịch biển - đảo. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
    + Đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
  • Thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế khác như công nghiệp, thương mại...
    + Tăng nguồn thu ngoại tệ để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước: từ xuất khẩu thủy sản, khoáng sản, từ hoạt động du lịch, dịch vụ vận tải biển ....
    + Thu hút đầu tư nước, đẩy mạnh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
  • Đối với việc bảo vệ an ninh quốc phòng:
    + Khẳng định chủ quyền lãnh thổ biển - đảo của nước ta.
    + Có điều kiện bảo vệ an ninh quốc phòng biển -đảo tốt hơn.


+ Có điều kiện a. Các bộ phận của vùng biển Việt Nam:

- Nội thuỷ: là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.

- Lãnh hải: là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.

- Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.

- Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển tiếp liền và năm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.

- Thềm lục địa: là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.

b. Phát triển tổng hợp kinh tế biển (đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, khai thác khoáng sản biển - đảo, giao thông vận tải biển, du lịch biển - đảo) có ý nghĩa:

- Đối với nền kinh tế:

+ Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, khai thác khoáng sản biển - đảo, giao thông vận tải biển, du lịch biển - đảo. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.

+ Thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế khác như công nghiệp, thương mại,...

+ Đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cấu trúc lại cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.

+ Tăng nguồn thu ngoại tệ để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước: từ xuất khẩu thủy sản, khoáng sản, từ hoạt động du lịch, dịch vụ vận tải biển,...

+ Thu hút đầu tư nước ngoài (thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản biển, xây dựng các khu du lịch,...), tăng tiềm lực phát triển kinh tế.

+ Phát triển giao thông vận tải biển góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.

- Đối với việc bảo vệ an ninh quốc phòng:

+ Khẳng định chủ quyền lãnh thổ biển - đảo của nước ta.

+ Có điều kiện bảo vệ an ninh quốc phòng biển - đảo tốt hơn.bảo vệ an ninh quốc phòng biển -đảo tốt hơn.