

VƯƠNG THẾ VINH
Giới thiệu về bản thân



































n_{Al} = \frac{4 \times 10^6}{27} = 1.48 \times 10^5 \text{ mol}
2Al_2O_3 → 4Al + 3O_2
Từ phương trình, số mol Al₂O₃ cần:
n_{Al_2O_3} = \frac{1.48 \times 10^5}{2} = 7.4 \times 10^4 \text{ mol}
m_{Al_2O_3} = n \times M = 7.4 \times 10^4 \times 102 = 7.55 \times 10^6 \text{ g} =
Giả sử hiệu suất tinh chế Al₂O₃ là 95%, nên khối lượng Al₂O₃ thực tế cần:
\frac{7.55}{0.95} = 7.95 \text{ tấn}
Vì bauxite chứa 48% Al₂O₃, khối lượng bauxite cần:
\frac{7.95}{0.48} = 16.56 \text{ tấn}
X là NaOH, vì NaCl có thể điện phân dung dịch tạo NaOH.
• Y là Na₂CO₃, vì NaHCO₃ nhiệt phân sẽ tạo Na₂CO₃.
Phương trình phản ứng:
Điện phân dung dịch NaCl:
2NaCl + 2H_2O → 2NaOH + H_2↑ + Cl_2↑
Sục CO₂ vào NaOH để tạo NaHCO₃:
NaOH + CO_2 → NaHCO_3
Nhiệt phân NaHCO₃ để tạo Na₂CO₃:
2NaHCO_3 → Na_2CO_3 + CO_2↑ + H_2O
Cho Na₂CO₃ tác dụng với HNO₃ để tạo NaNO₃:
Na_2CO_3 + 2HNO_3 → 2NaNO_3 + CO_2↑ + H_2O
1. Hòa tan hỗn hợp vào dung dịch HCl loãng
• Nhôm phản ứng với HCl tạo AlCl₃ tan trong nước, còn bạc không phản ứng.
• Phương trình hóa học:
2Al + 6HCl → 2AlCl_3 + 3H_2↑
2. Lọc tách bột bạc và đồng ra khỏi dung dịch.
3. Hòa tan phần rắn còn lại vào dung dịch H₂SO₄ đặc nóng
• Đồng phản ứng với H₂SO₄ đặc nóng tạo CuSO₄ tan, còn bạc không phản ứng.
• Phương trình hóa học:
Cu + 2H_2SO_4 → CuSO_4 + SO_2↑ + 2H_2O
4. Lọc tách bột bạc ra khỏi dung dịch, rửa sạch và sấy khô để thu được bạc tinh khiết.
Liên kết kim loại được hình thành do sự liên kết giữa các ion kim loại dương và “biển electron tự do”. Các nguyên tử kim loại nhường electron lớp ngoài cùng để tạo thành ion dương, còn các electron bị tách ra di chuyển tự do trong mạng tinh thể kim loại, tạo nên lực hút tĩnh điện mạnh giữa ion dương và electron tự do, giúp giữ các ion kim loại lại với nhau.
Phản ứng điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn:
2NaCl + 2H_2O \rightarrow 2NaOH + Cl_2 + H_2
Giả sử ban đầu có 1 L nước muối bão hòa chứa 300 g NaCl. Khi điện phân, nước muối nghèo còn 220 g/L NaCl, nghĩa là mỗi lít đã tiêu thụ:
300 - 220 = 80 \text{ g NaCl}
Từ phương trình phản ứng, 58.5 g NaCl tạo ra 40 g NaOH.
Vậy 80 g NaCl sẽ tạo ra:
\frac{40}{58.5} \times 80 = 54.7 \text{ g NaOH}
Với hiệu suất 80%, lượng thực tế thu được:
54.7 \times 0.8 = 43.8 \text{ g NaOH}
Vậy mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu có thể sản xuất được 43.8 g NaOH.
Sơn phủ hoặc mạ bảo vệ: Dùng sơn chống ăn mòn hoặc mạ kẽm (Zn), crom (Cr) để ngăn tiếp xúc với nước biển.
• Bảo vệ điện hóa:
• Dùng cực dương hi sinh (mạ Zn hoặc Mg lên vỏ tàu). Kim loại này có tính khử mạnh hơn Fe nên bị ăn mòn trước, bảo vệ Fe.
• Dùng dòng điện ngoài để tạo môi trường giảm tốc độ ăn mòn.
Với AlCl₃ (muối của nhôm): Không có phản ứng vì Fe đứng sau Al trong dãy hoạt động kim loại.
• Với CuSO₄ (muối của đồng):
Fe + CuSO₄ \rightarrow FeSO₄ + Cu
• Với Fe₂(SO₄)₃ (muối của Fe³⁺):
Fe + 2Fe_2(SO_4)_3 \rightarrow 3FeSO_4
• Với AgNO₃ (muối của bạc):
Fe + 2AgNO₃ \rightarrow Fe(NO₃)₂ + 2Ag
• Với KCl (muối của kali): Không có phản ứng vì K⁺ không có tính oxi hóa mạnh hơn Fe.
• Với Pb(NO₃)₂ (muối của chì):
Fe + Pb(NO₃)₂ \rightarrow Fe(NO₃)₂ + Pb
ang và thép đều là hợp kim của sắt (Fe) với các nguyên tố khác, chủ yếu là carbon (C).
• Gang: Chứa 2 – 5% C, cùng với các nguyên tố khác như Si, Mn, S, P.
• Thép: Chứa ≤ 2% C, ngoài ra còn có thể chứa Mn, Si, Cr, Ni, Mo, V… tùy vào mục đích sử dụng.
Gang có hàm lượng carbon cao hơn nên giòn và cứng hơn thép, trong khi thép dẻo và dễ gia công hơn.