Nguyễn Thuỳ Trâm

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Thuỳ Trâm
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1 : 

    Nguyễn Trãi, với tư cách là một nhà chính trị tài ba và một nhà văn lỗi lạc, đã sử dụng nghệ thuật lập luận sắc bén và thuyết phục trong Chiếu cầu hiền tài. Ông không chỉ đơn thuần kêu gọi tuyển chọn nhân tài mà còn xây dựng một hệ thống lập luận chặt chẽ, dựa trên cơ sở lý lẽ và dẫn chứng hùng hồn. Ban đầu, Nguyễn Trãi khẳng định tầm quan trọng của nhân tài đối với sự hưng thịnh của đất nước, dựa trên những dẫn chứng lịch sử về các triều đại thịnh suy. Ông sử dụng lối lập luận quy nạp, từ những ví dụ cụ thể đến kết luận tổng quát, làm nổi bật vai trò quyết định của nhân tài trong việc xây dựng và bảo vệ quốc gia.Tiếp theo, tác giả chỉ ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu nhân tài, đó là do chính sách tuyển chọn chưa thỏa đáng, chưa phát huy được hết tiềm năng của nhân dân. Ông dùng giọng văn vừa nghiêm khắc, vừa đầy thiện chí để phê phán những sai lầm trong quá khứ. Đây là một bước chuyển hợp lý trong lập luận, tạo tiền đề cho việc đề xuất giải pháp. Nguyễn Trãi đề xuất một chính sách tuyển chọn nhân tài toàn diện, công bằng, dựa trên năng lực thực sự chứ không phải xuất thân hay quan hệ. Ông sử dụng lối lập luận diễn dịch, từ những nguyên tắc chung đến những biện pháp cụ thể, tạo nên sự logic và thuyết phục.Cuối cùng, tác giả sử dụng những lời lẽ thiết tha, chân thành để kêu gọi mọi người hưởng ứng chính sách này. Ông khơi gợi lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm của mỗi người dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu chung. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực và lời lẽ cảm động đã tạo nên sức thuyết phục mạnh mẽ của Chiếu cầu hiền tài, góp phần quan trọng vào việc xây dựng một đất nước hùng cường. Nghệ thuật lập luận này không chỉ thể hiện tài năng văn chương của Nguyễn Trãi mà còn phản ánh tư tưởng chính trị sâu sắc của ông.

Câu 2 :

      Hiện tượng "Chảy máu chất xám" (hay còn gọi là "brain drain" trong tiếng Anh) là một vấn đề quan trọng, nói về quá trình di cư quy mô lớn của nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng từ một quốc gia sang một quốc gia khác. Ban đầu, thuật ngữ này chỉ ám chỉ việc các công nhân kỹ thuật di cư sang các quốc gia khác, nhưng ngày nay, nó đã được mở rộng để bao gồm việc ra đi của những người có kiến thức hoặc chuyên môn từ một quốc gia, khu vực kinh tế, hoặc lĩnh vực khác vì họ tìm kiếm điều kiện sống tốt hơn hoặc mức lương hấp dẫn hơn.

      Chảy máu chất xám là một hiện tượng toàn cầu, không chỉ xuất hiện ở các quốc gia đang phát triển mà còn tại các nước phát triển, gây thiệt hại đáng kể đối với quá trình phát triển kinh tế. Các chính phủ đã thực hiện các biện pháp và chính sách nhằm kiểm soát hiện tượng này và tạo điều kiện thu hút những người có kiến thức quay trở lại quê hương.

     Nguyên nhân chính thúc đẩy Chảy máu chất xám bao gồm mức lương thấp, thiết bị lạc hậu, triển vọng tương lai không sáng sủa, sự thiếu lựa chọn cho các nhà khoa học nếu họ ở lại quê hương, cũng như chế độ đãi ngộ kém, môi trường nghiên cứu khoa học không phát triển, và giá trị công việc chưa được đánh giá cao. Riêng ở châu Phi, còn có các yếu tố khác như nghèo đói, sự bất ổn chính trị (chiến tranh, xung đột), và nguồn ngân sách đầu tư vào lĩnh vực khoa học và công nghệ cực kỳ thấp (chỉ chiếm 0,3% của GDP).

      Các yếu tố cá nhân cũng đóng vai trò quan trọng, bao gồm sự ảnh hưởng từ gia đình (ví dụ như có người thân ở nước ngoài) và sở thích cá nhân của mỗi người, mong muốn khám phá và phát triển sự nghiệp.

     Chảy máu chất xám tại các quốc gia nghèo đóng góp đáng kể vào khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia và gây ra những hậu quả khó lường cho các quốc gia đang phát triển. Việc mất mát nguồn nhân lực có kiến thức dẫn đến sự lãng phí nguồn đào tạo của quốc gia, đồng thời phải chi tiêu lớn để thuê chuyên gia từ nước ngoài. Ở châu Phi, chi phí này thậm chí chiếm tới 1/3 nguồn viện trợ đến từ nước ngoài. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu khoa học không thể thực hiện do thiếu nhân lực, và các thành tựu khoa học và công nghệ không được áp dụng rộng rãi. Sự ra đi của các nhà khoa học cũng ảnh hưởng xấu đến cộng đồng và tri thức trong nước, đồng thời gây chậm trễ quá trình phát triển kinh tế.

Câu 1 : 

- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng là nghị luận

Câu 2 : 

- Chủ thể bài viết là` vua Lê Thái Tổ

Câu 3 :

- Mục đích chính của bài Chiếu cầu hiền là kêu gọi những người tài đức ra giúp nước, phục hưng đất nước sau chiến tranh. Vua Lê Thái Tổ muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của hiền tài trong việc xây dựng và củng cố triều đại, đồng thời thể hiện chính sách trọng dụng nhân tài của triều đình.

- Những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản : tự tiến cử, quan lại tiến cử và người dân tiến cử

Câu 4 : 

- Người viết đã đưa ra những dẫn chứng : 

+ Dẫn chứng về lịch sử: Nhắc đến những triều đại trước đây đã trọng dụng hiền tài để xây dựng đất nước vững mạnh. Điều này cho thấy việc tìm kiếm và sử dụng nhân tài là một chính sách quan trọng của các bậc minh quân.
+ Dẫn chứng thực tiễn: Vua Lê Thái Tổ nhấn mạnh tình hình đất nước sau chiến tranh còn nhiều khó khăn, vì vậy cần có người tài giúp khôi phục và phát triển triều đại.
 + Dẫn chứng bằng lập luận kêu gọi: Vua Lê Thái Tổ trực tiếp kêu gọi những người tài giỏi, dù đang ở ẩn hay chưa được trọng dụng, hãy ra giúp nước, đồng thời khẳng định nhà vua sẽ trọng dụng người có thực tài.

- Nhận xét : Cách nêu dẫn chứng trong “Chiếu cầu hiền” không chỉ hợp lý mà còn có sức thuyết phục mạnh mẽ, góp phần làm nổi bật chủ trương trọng dụng nhân tài của vua Lê Thái Tổ.

Câu 5 :

 - Vua Lê Lợi tự nhận trách nhiệm nặng nề trong việc trị quốc và luôn mong muốn tìm người tài giúp sức, khiêm tốn và cầu thị. Ông không câu nệ tiểu tiết, sẵn sàng chấp nhận cả những người tự tiến cử. Sáng suốt và công bằng. Đưa ra chính sách thưởng phạt rõ ràng trong việc tiến cử hiền tài, dựa trên tài năng và đức độ. Quan tâm đến hiền tài, hiểu rõ vai trò quan trọng của nhân tài trong việc xây dựng đất nước và sẵn lòng trọng dụng người tài từ mọi tầng lớp.

 

Câu 1 :

     Trong một thế giới luôn vận động không ngừng, khả năng tự định hướng, tự quyết định và chịu trách nhiệm cho cuộc đời mình trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Một người sống chủ động không bị cuốn trôi bởi dòng chảy của hoàn cảnh, mà luôn chủ động nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức và tạo dựng tương lai theo ý muốn của bản thân.Khả năng đặt mục tiêu rõ ràng và lập kế hoạch cụ thể là nền tảng của lối sống chủ động. Việc xác định những gì mình muốn đạt được và xây dựng lộ trình thực hiện giúp chúng ta nỗ lực không ngừng nghỉ và đạt được kết quả mong muốn. Hơn nữa, sự chủ động còn thể hiện ở tinh thần học hỏi không ngừng, sẵn sàng thích nghi với những thay đổi và luôn tìm kiếm những giải pháp sáng tạo để giải quyết vấn đề.Tuy nhiên, lối sống chủ động không đồng nghĩa với việc độc lập tuyệt đối. Sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau và biết lắng nghe ý kiến người khác cũng là những yếu tố quan trọng góp phần vào thành công. Quan trọng hơn cả là sự tự tin, kiên trì và lòng dũng cảm để đối mặt với khó khăn, thất bại và dám đương đầu với những thử thách mới. Cuối cùng, lối sống chủ động chính là hành trình không ngừng hoàn thiện bản thân, hướng tới một cuộc sống ý nghĩa và trọn vẹn.

Câu 2 : 

         

Câu 1 :

- Thể thơ của văn bản là thất ngôn bát cú Đường luật .

Câu 2 :

- Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc, thanh cao của tác giả : măng trúc, giá, hoa sen, rau tầm ao.

Câu 3 : 

- Biện pháp tu từ liệt kê : mai, cuốc, cần câu

- Tác dụng :

+ Tạo sự cân xứng, hài hoà cho bài thơ

+ Nhấn mạnh sự giản dị, tự tại trong cuộc sống của tác giả, đồng thời cũng thể hiện sự mỉa mai, từ bỏ những thú vui xa hoa, phú quý của nhà thơ

Câu 4 :

- Tác giả coi những người tìm đến chốn thanh tĩnh, sống cuộc đời an nhiên tự tại là ''dại'', ngược lại những người tranh giành trong chốn thị phi là người ''khôn'' . Đây là 1 quan niệm đảo ngược, thể hiện sự chối từ, từ bỏ lối sống tranh giành danh lợi của xã hội đương thời. Nhà thơ ngầm khẳng định sự lựa chọn của mình là đúng đắn.

Câu 5 :

          Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm được thể hiện qua sự kết hợp hài hoà giữa tài năng xuất chúng và đức độ khiêm nhường. Ông là người trọng nghĩa khí, sống giản dị, thanh bạch . Sự thông minh của ông được thể hiện qua những câu thơ với những lời khuyên sâu sắc, coi thường danh lợi, tránh xa những hào nhoáng của quyền lực. Ông là tiêu biểu của bậc hiền tài, một tấm gương sáng về đạo đức và lối sống cho đời sau noi theo. Qua đó, ta càng thêm trân trọng và ngưỡng mộ nhân cách cao đẹp của ông.