Hoàng Thu Trang

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Hoàng Thu Trang
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Khi trồng khoai tây, cây sẽ hấp thụ một lượng đáng kể nitrogen từ đất để phục vụ cho sự phát triển thân lá và củ. Điều này có thể làm giảm hàm lượng nitrogen dễ tiêu trong đất sau vụ thu hoạch khoai.

Tuy nhiên, cây đậu nành lại có một khả năng đặc biệt nhờ vào mối quan hệ cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium sống trong các nốt sần ở rễ của nó. Các vi khuẩn Rhizobium này có khả năng lấy nitrogen tự do (N₂) từ không khí trong đất và chuyển đổi nó thành ammonia (NH₃) thông qua quá trình cố định đạm. Đây là dạng nitrogen mà cây có thể hấp thụ và sử dụng để sinh trưởng.

Trong suốt quá trình sinh trưởng của cây đậu nành, một phần lượng nitrogen được cố định sẽ được cây sử dụng. Phần còn lại sẽ tích lũy trong các bộ phận của cây, đặc biệt là rễ và nốt sần. Khi vụ đậu nành kết thúc và cây tàn lụi, các bộ phận này sẽ phân hủy, giải phóng lượng nitrogen hữu cơ trở lại vào đất. Điều này giúp bổ sung và làm giàu lượng nitrogen cho đất, cải thiện độ phì nhiêu và giảm sự cần thiết phải sử dụng phân bón nitrogen hóa học cho các vụ sau.

Khi trồng khoai tây, cây sẽ hấp thụ một lượng đáng kể nitrogen từ đất để phục vụ cho sự phát triển thân lá và củ. Điều này có thể làm giảm hàm lượng nitrogen dễ tiêu trong đất sau vụ thu hoạch khoai.

Tuy nhiên, cây đậu nành lại có một khả năng đặc biệt nhờ vào mối quan hệ cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium sống trong các nốt sần ở rễ của nó. Các vi khuẩn Rhizobium này có khả năng lấy nitrogen tự do (N₂) từ không khí trong đất và chuyển đổi nó thành ammonia (NH₃) thông qua quá trình cố định đạm. Đây là dạng nitrogen mà cây có thể hấp thụ và sử dụng để sinh trưởng.

Trong suốt quá trình sinh trưởng của cây đậu nành, một phần lượng nitrogen được cố định sẽ được cây sử dụng. Phần còn lại sẽ tích lũy trong các bộ phận của cây, đặc biệt là rễ và nốt sần. Khi vụ đậu nành kết thúc và cây tàn lụi, các bộ phận này sẽ phân hủy, giải phóng lượng nitrogen hữu cơ trở lại vào đất. Điều này giúp bổ sung và làm giàu lượng nitrogen cho đất, cải thiện độ phì nhiêu và giảm sự cần thiết phải sử dụng phân bón nitrogen hóa học cho các vụ sau.

Khi trồng khoai tây, cây sẽ hấp thụ một lượng đáng kể nitrogen từ đất để phục vụ cho sự phát triển thân lá và củ. Điều này có thể làm giảm hàm lượng nitrogen dễ tiêu trong đất sau vụ thu hoạch khoai.

Tuy nhiên, cây đậu nành lại có một khả năng đặc biệt nhờ vào mối quan hệ cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium sống trong các nốt sần ở rễ của nó. Các vi khuẩn Rhizobium này có khả năng lấy nitrogen tự do (N₂) từ không khí trong đất và chuyển đổi nó thành ammonia (NH₃) thông qua quá trình cố định đạm. Đây là dạng nitrogen mà cây có thể hấp thụ và sử dụng để sinh trưởng.

Trong suốt quá trình sinh trưởng của cây đậu nành, một phần lượng nitrogen được cố định sẽ được cây sử dụng. Phần còn lại sẽ tích lũy trong các bộ phận của cây, đặc biệt là rễ và nốt sần. Khi vụ đậu nành kết thúc và cây tàn lụi, các bộ phận này sẽ phân hủy, giải phóng lượng nitrogen hữu cơ trở lại vào đất. Điều này giúp bổ sung và làm giàu lượng nitrogen cho đất, cải thiện độ phì nhiêu và giảm sự cần thiết phải sử dụng phân bón nitrogen hóa học cho các vụ sau.

Câu1:

Nguyễn Trãi trong Chiếu cầu hiền đã sử dụng nghệ thuật lập luận sắc sảo, giàu sức thuyết phục để kêu gọi hiền tài ra giúp nước. Trước hết, ông sử dụng lập luận nhân quả, khẳng định vai trò của hiền tài đối với sự hưng thịnh của quốc gia: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.” Tiếp theo, ông vận dụng phép so sánh giữa quá khứ và hiện tại, lấy điển tích từ các triều đại trước để làm dẫn chứng, nhằm củng cố tính thuyết phục cho quan điểm của mình. Đặc biệt, ông kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý và tình, thể hiện sự chân thành, trọng dụng nhân tài bằng những lời lẽ khiêm nhường, tha thiết. Cách lập luận chặt chẽ, logic cùng giọng văn vừa trang trọng vừa chân thành đã góp phần làm nên sức mạnh của bài chiếu, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Nguyễn Trãi trong việc xây dựng đất nước.
Câu 2

Hiện tượng “chảy máu chất xám” đang trở thành một vấn đề nhức nhối đối với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Đây là tình trạng những người có trình độ chuyên môn cao như trí thức, nhà khoa học, kỹ sư và chuyên gia rời bỏ đất nước để tìm kiếm cơ hội phát triển tốt hơn ở nước ngoài. Thực trạng này không chỉ làm thất thoát nguồn nhân lực chất lượng cao mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ của Việt Nam.

Hiện nay, tình trạng “chảy máu chất xám” diễn ra phổ biến, đặc biệt là trong giới sinh viên và chuyên gia. Nhiều du học sinh sau khi tốt nghiệp không trở về Việt Nam mà ở lại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật Bản hay châu Âu để làm việc. Ngoài ra, không ít nhà khoa học, kỹ sư, bác sĩ có trình độ cao cũng rời bỏ quê hương để tìm kiếm môi trường làm việc tốt hơn. Theo thống kê, mỗi năm Việt Nam mất hàng nghìn nhân lực chất lượng cao vào làn sóng di cư này, tạo ra sự thiếu hụt nghiêm trọng trong nhiều lĩnh vực quan trọng.

Nguyên nhân của hiện tượng này xuất phát từ nhiều yếu tố. Trước hết, môi trường làm việc trong nước còn nhiều hạn chế, chưa tạo điều kiện thuận lợi để các chuyên gia phát huy hết khả năng. Cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư cho nghiên cứu khoa học còn thấp, khiến nhiều người không có động lực cống hiến. Thứ hai, mức thu nhập của lao động trình độ cao ở Việt Nam vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với các nước phát triển, trong khi chi phí sinh hoạt ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó, chính sách trọng dụng nhân tài chưa thực sự hiệu quả, nhiều người dù có năng lực nhưng không được đánh giá đúng mức hoặc không có cơ hội thăng tiến. Ngoài ra, các quốc gia phát triển cũng có nhiều chính sách thu hút nhân tài hấp dẫn hơn, từ mức lương cao, môi trường làm việc hiện đại đến cơ hội nghiên cứu và phát triển bản thân tốt hơn.

Hậu quả của “chảy máu chất xám” rất nghiêm trọng. Trước hết, nó khiến Việt Nam bị suy giảm nguồn nhân lực chất lượng cao, làm chậm tốc độ phát triển kinh tế và khoa học - công nghệ. Khi những người giỏi nhất rời đi, đất nước sẽ thiếu hụt nhân tài để nghiên cứu, đổi mới và sáng tạo. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế cũng bị ảnh hưởng vì các quốc gia khác đang thu hút nhân lực giỏi từ nước ta. Việc mất đi nhiều chuyên gia còn gây lãng phí nguồn đầu tư giáo dục, bởi nhiều người được nhà nước và gia đình tạo điều kiện học tập nhưng lại không quay về phục vụ đất nước. Điều này còn tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội khi chỉ những người có điều kiện mới có thể ra nước ngoài phát triển, còn những người ở lại thì phải chấp nhận môi trường làm việc kém hấp dẫn hơn.

Để hạn chế tình trạng “chảy máu chất xám”, Việt Nam cần có những giải pháp hiệu quả. Trước hết, cần cải thiện môi trường làm việc, đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu khoa học, công nghệ để tạo điều kiện cho các chuyên gia phát huy năng lực trong nước. Chính phủ cũng cần nâng cao mức lương và chế độ đãi ngộ để giữ chân nhân

Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài.
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài là nghị luận.
Câu 2 (0.5 điểm): Chủ thể bài viết là ai?
Chủ thể bài viết là Lê Lợi, người đứng đầu triều đình, xưng là "Trẫm".
Câu 3 (1.0 điểm): Mục đích chính của văn bản trên là gì? Chỉ ra những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản.
Mục đích chính của văn bản là kêu gọi và khuyến khích tiến cử người hiền tài ra giúp nước.
Những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản:
 * Các văn võ đại thần, công hầu, đại phu từ tam phẩm trở lên mỗi người tiến cử một người.
 * Người có tài kinh luân mà bị khuất ở hàng quan nhỏ, không ai tiến cử thì tự mình đề đạt.
 * Người hào kiệt náu ở đồng nội, lẫn ở hàng bình lĩnh, nếu không ai tiến cử thì tự mình đề đạt.
 * Các bực quân tử có tài tự tiến cử.

Câu 4 (1.0 điểm): Theo văn bản, khi có được nước rồi, việc đầu tiên vua cần làm là chọn người hiền tài về giúp cho đất nước. Để minh chứng cho luận điểm đó, người viết đã đưa ra dẫn chứng nào? Nhận xét cách nêu dẫn chứng của người viết.
Dẫn chứng được đưa ra:
 * Tiêu Hà (nhà Hán): Sau khi nhà Hán dựng nước, Tiêu Hà tiến cử Hàn Tín.
 * Nguy Vô Tri (nhà Hán): Nguy Vô Tri tiến cử Hi Khấp.
 * Địch Nhân Kiệt (nhà Đường): Võ hậu dùng Địch Nhân Kiệt.
 * Tiêu Tung (nhà Đường): Huyền Tông dùng Tiêu Tung.
Nhận xét cách nêu dẫn chứng:
 * Dẫn chứng chọn lọc: Người viết chọn những dẫn chứng tiêu biểu từ các triều đại nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, có sức thuyết phục cao.
 * Dẫn chứng xác đáng: Các dẫn chứng đều là những nhân vật có công lao lớn trong việc giúp vua trị nước, củng cố triều đại.
 * Dẫn chứng đa dạng: Dẫn chứng được lấy từ nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau, cho thấy đây là một quy luật phổ biến.
Câu 5 (1.0 điểm): Thông qua văn bản trên, hãy nhận xét về phẩm chất của chủ thể bài viết.
Thông qua văn bản, ta thấy chủ thể bài viết (Lê Lợi) là người:
 * Có tầm nhìn xa trông rộng: Nhận thức rõ vai trò của người hiền tài đối với vận mệnh đất nước.
 * Có lòng yêu nước thương dân sâu sắc: Mong muốn tìm kiếm người tài để xây dựng đất nước cường thịnh.
 * Có tinh thần cầu thị, trọng dụng nhân tài: Không phân biệt xuất thân, địa vị, chỉ cần có tài là được trọng dụng.
 * Có phong cách viết văn hùng hồn, đanh thép: Sử dụng nhiều câu hỏi tu từ, câu cảm thán, tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc.

Câu1:

Trong cuộc sống, lối sống chủ động có vai trò vô cùng quan trọng. Người chủ động không chỉ biết tự tạo cơ hội, đối mặt với thử thách, mà còn dễ dàng thích nghi và phát triển bản thân. Khi ta chủ động, ta không phụ thuộc vào hoàn cảnh hay người khác, mà biết cách tự quyết định và chịu trách nhiệm về cuộc đời mình. Điều này giúp ta có ý chí mạnh mẽ, dám đương đầu với khó khăn và luôn tìm ra giải pháp cho mọi vấn đề. Ngược lại, lối sống bị động khiến con người trở nên lười biếng, thiếu sáng tạo và dễ bỏ lỡ những cơ hội tốt. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện sự chủ động ngay từ những việc nhỏ trong học tập, công việc và cuộc sống để từng bước đạt được thành công.
câu2:

Bài thơ “Bảo kính cảnh giới” của Nguyễn Trãi thể hiện tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước và triết lý sống cao đẹp của tác giả.

Mở đầu đoạn trích, nhà thơ vẽ lên một bức tranh thiên nhiên trong trẻo, tươi đẹp:
“Rồi hồng mặt thức ngày hồng”
Câu thơ gợi lên hình ảnh mặt trời rực rỡ, mang ánh sáng đến nhân gian, khởi đầu một ngày mới tràn đầy sức sống. Thiên nhiên không chỉ là cảnh vật mà còn có sự vận động, luân chuyển, như một sinh thể hòa nhịp cùng con người.

Tiếp đó, tác giả ca ngợi vẻ đẹp và sự vững bền của thiên nhiên:
“Hoa lục đùn đùn tán rợp trường.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.”
Những hình ảnh “hoa lục”, “thạch lựu”, “hồng liên” không chỉ miêu tả sắc đỏ rực rỡ của cây cỏ mà còn tượng trưng cho sức sống mãnh liệt của thiên nhiên và con người. Thiên nhiên nơi ẩn cư của tác giả không chỉ đẹp mà còn đầy sức sống, tràn trề sinh khí.

Trong hai câu cuối, Nguyễn Trãi thể hiện triết lý sống an nhiên, tự tại:
“Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.”
Hình ảnh “chợ cá làng ngư phủ” và “cầm ve lầu tịch dương” gợi lên một không gian bình yên, giản dị của cuộc sống lao động nơi thôn dã. Ông không màng danh lợi, chọn hòa mình với thiên nhiên để tận hưởng cuộc sống thanh cao.

Như vậy, đoạn thơ không chỉ là một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp mà còn thể hiện nhân cách thanh cao, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống bình dị của Nguyễn Trãi. Qua đó, ta thấy được tấm lòng của một bậc hiền triết luôn hướng đến chân – thiện – mỹ.

Câu1:thể thơ thất ngôn bát cú đường luật

câu2:Những hình ảnh thể hiện nếp sống giản dị, thanh cao của tác giả:
    •    “Xuân tàn hoa rụng, hề tầm ao” (Hết xuân hoa rụng, thì đi câu cá)
    •    “Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống” (Uống rượu dưới gốc cây)

câu3:“Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”
    •    Biện pháp tu từ được sử dụng: Liệt kê (một mai, một cuốc, một cần câu).
    •    Tác dụng:
    •    Nhấn mạnh những vật dụng gắn bó với cuộc sống giản dị, thanh cao của tác giả.
    •    Thể hiện tâm thế ung dung, tự tại, không màng danh lợi của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Câu4“Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao”
    •    Điểm đặc biệt trong quan niệm nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
    •    Hai câu thơ thể hiện cách nhìn nhận trái ngược với quan niệm thông thường.
    •    “Dại” nhưng lại chọn sống ở nơi “vắng vẻ”, xa lánh danh lợi.
    •    “Khôn” nhưng lại tìm đến “chốn lao xao”, nơi quan trường đầy bon chen, tranh đấu.
    •    Qua đó, tác giả bày tỏ quan niệm sống ẩn dật, ung dung, an nhiên, không chạy theo vinh hoa, phú quý.

câu5 Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện lên với vẻ đẹp của một bậc trí giả thanh cao, ung dung, không màng danh lợi. Ông lựa chọn cuộc sống giản dị, hòa mình với thiên nhiên, xa rời vòng xoáy quan trường đầy thị phi. Quan niệm sống của ông thể hiện trí tuệ sâu sắc: “dại” nhưng thực chất là khôn, bởi ông hiểu rằng an nhàn tự tại mới là hạnh phúc đích thực. Nhân cách ấy không chỉ thể hiện qua nếp sống mà còn qua triết lý về chữ “nhàn”, để lại bài học giá trị về cách sống cho hậu thế.