Phạm Nguyễn Thị Thu Tiền

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Phạm Nguyễn Thị Thu Tiền
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Cơ chế điều hòa kích thước và mật độ quần thể:

  • Tự điều chỉnh: Khi mật độ tăng cao, cạnh tranh nguồn sống tăng, dịch bệnh lây lan, kẻ thù gia tăng, dẫn đến giảm sinh sản và tăng tử vong, làm mật độ giảm trở lại. Ngược lại, khi mật độ thấp, các yếu tố này giảm, tạo điều kiện cho quần thể tăng trưởng.

Biện pháp ứng dụng trong trồng trọt:

  • Duy trì mật độ cây trồng hợp lý: Tránh trồng quá dày để giảm cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng, nước, phòng ngừa sâu bệnh lây lan.
  • Kiểm soát sinh vật gây hại bằng biện pháp sinh học: Sử dụng thiên địch, vi sinh vật gây bệnh để điều hòa mật độ sâu bệnh tự nhiên, tránh sử dụng hóa chất độc hại.
  • Luân canh, xen canh: Thay đổi loại cây trồng theo thời gian hoặc trồng nhiều loại cây trên cùng diện tích giúp cắt đứt nguồn thức ăn, nơi cư trú của sâu bệnh đặc trưng, điều hòa mật độ của chúng.
  • Cung cấp đủ dinh dưỡng, nước: Đảm bảo cây trồng có đủ nguồn lực để tăng sức chống chịu, ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố điều hòa tiêu cực khi mật độ tăng.
ảnh hồ sơ

Hai nhóm khu sinh học chính:

  1. Khu sinh học trên cạn (Terrestrial Biomes)
  2. Khu sinh học dưới nước (Aquatic Biomes)

Ví dụ:

  • Rừng mưa nhiệt đới (trên cạn): Nóng ẩm, mưa nhiều; đa dạng sinh vật (cây nhiều tầng, nhiều loài động vật).
  • Hoang mạc (trên cạn): Khô cằn, mưa ít; thực vật, động vật chịu hạn.
  • Đại dương (dưới nước): Nước mặn; sinh vật phù du, cá, động vật biển.
  • Nước ngọt (dưới nước): Nước ít muối (sông, hồ); tảo, cá nước ngọt, động vật không xương sống.
ảnh hồ sơ

Hai nhóm khu sinh học chính:

  1. Khu sinh học trên cạn (Terrestrial Biomes)
  2. Khu sinh học dưới nước (Aquatic Biomes)

Ví dụ:

  • Rừng mưa nhiệt đới (trên cạn): Nóng ẩm, mưa nhiều; đa dạng sinh vật (cây nhiều tầng, nhiều loài động vật).
  • Hoang mạc (trên cạn): Khô cằn, mưa ít; thực vật, động vật chịu hạn.
  • Đại dương (dưới nước): Nước mặn; sinh vật phù du, cá, động vật biển.
  • Nước ngọt (dưới nước): Nước ít muối (sông, hồ); tảo, cá nước ngọt, động vật không xương sống.
ảnh hồ sơ

Hai nhóm khu sinh học chính:

  1. Khu sinh học trên cạn (Terrestrial Biomes)
  2. Khu sinh học dưới nước (Aquatic Biomes)

Ví dụ:

  • Rừng mưa nhiệt đới (trên cạn): Nóng ẩm, mưa nhiều; đa dạng sinh vật (cây nhiều tầng, nhiều loài động vật).
  • Hoang mạc (trên cạn): Khô cằn, mưa ít; thực vật, động vật chịu hạn.
  • Đại dương (dưới nước): Nước mặn; sinh vật phù du, cá, động vật biển.
  • Nước ngọt (dưới nước): Nước ít muối (sông, hồ); tảo, cá nước ngọt, động vật không xương sống.
ảnh hồ sơ

Cơ chế điều hòa kích thước và mật độ quần thể:

  • Tự điều chỉnh: Khi mật độ tăng cao, cạnh tranh nguồn sống tăng, dịch bệnh lây lan, kẻ thù gia tăng, dẫn đến giảm sinh sản và tăng tử vong, làm mật độ giảm trở lại. Ngược lại, khi mật độ thấp, các yếu tố này giảm, tạo điều kiện cho quần thể tăng trưởng.

Biện pháp ứng dụng trong trồng trọt:

  • Duy trì mật độ cây trồng hợp lý: Tránh trồng quá dày để giảm cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng, nước, phòng ngừa sâu bệnh lây lan.
  • Kiểm soát sinh vật gây hại bằng biện pháp sinh học: Sử dụng thiên địch, vi sinh vật gây bệnh để điều hòa mật độ sâu bệnh tự nhiên, tránh sử dụng hóa chất độc hại.
  • Luân canh, xen canh: Thay đổi loại cây trồng theo thời gian hoặc trồng nhiều loại cây trên cùng diện tích giúp cắt đứt nguồn thức ăn, nơi cư trú của sâu bệnh đặc trưng, điều hòa mật độ của chúng.
  • Cung cấp đủ dinh dưỡng, nước: Đảm bảo cây trồng có đủ nguồn lực để tăng sức chống chịu, ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố điều hòa tiêu cực khi mật độ tăng.
ảnh hồ sơ