

LÊ NGUYỄN BẢO CHI
Giới thiệu về bản thân



































a) Hai tụ \(C_{1}\) và \(C_{2}\) được ghép nối tiếp với nhau nên:
\(C_{12} = \frac{C_{1} . C_{2}}{C_{1} + C_{2}} = \frac{4.6}{4 + 6} = 2 , 4\) μF
Hai tụ \(C_{1}\) và \(C_{2}\) được ghép nối tiếp với nhau, sau đó ghép song song với tụ \(C_{3}\) nên:
\(C_{b} = C_{12} + C_{3} = 2 , 4 + 12 = 14 , 4\) μF
b) Ta có \(U_{12} = U_{3} = U = 24\) V
Điện tích của tụ \(C_{3}\) là
\(Q_{3} = C_{3} . U_{3} = 12.24 = 288\) μC
Điện tích của cả bộ tụ là
\(Q = C_{b} . U = 14 , 4.24 = 345 , 6\) μC
Điện tích trên tụ 1 và 2 là
\(Q_{1} = Q_{2} = Q_{12} = Q - Q_{3} = 345 , 6 - 288 = 57 , 6\) μC
a) Cường độ dòng điện đặc trưng cho tác dụng mạnh, yếu của dòng điện, được xác định bằng lượng điện tích dịch chuyển qua tiết diện thẳng của vật dẫn trong một đơn vị thời gian:
\(I = \frac{\Delta q}{\Delta t}\)
Điện lượng chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong 2 giây nếu cường độ dòng điện trong dây 3 A là
\(\Delta q = I . \Delta t = 3.2 = 6\) C
b) Cường độ dòng điện đặc trưng cho dòng điện mạnh hay yếu vì nó cho biết số lượng hạt mang điện (electron) dịch chuyển trong một giây. Dòng điện càng lớn, số electron dịch chuyển qua tiết diện thẳng càng nhiều, dẫn đến tác dụng điện, nhiệt hoặc từ càng mạnh.
a) Năng lượng điện tiêu thụ là
\(A = P . t = 60.5 = 300\) Wh = 0,3 kWh
b) Tổng thời gian sử dụng bóng đèn trong 30 ngày là 30.5 = 150 giờ.
Năng lượng điện tiêu thụ trong 30 ngày là
\(A^{^{'}} = P . t^{^{'}} = 60.150 = 9000\) Wh = 9 kWh
Số tiền điện phải trả là 9.3000 = 27000 đồng
v=0,08\(\sqrt{2}\) (cm/s)
a=8(cm/\(^{s^2}\))
v=0,08\(\sqrt{2}\) (cm/s)
a=8(cm/\(^{s^2}\))
v=0,08\(\sqrt{2}\)(cm/s)
a=8(cm/\(^{s^2}\))
v=0,08\(\sqrt{2}\)(cm/s)
a=8(cm/\(^{s^2}\))
x=8cos(\(\dfrac{\pi}{2}\)t+\(\dfrac{\pi}{2}\))