Ma Lý Diễm

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Ma Lý Diễm
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1

Trong bài thơ Mưa Thuận Thành của Nguyễn Quang Thiều, hình ảnh “mưa” không chỉ là hiện tượng thiên nhiên mà còn là biểu tượng nghệ thuật đầy chất trữ tình và ám ảnh. Cơn mưa Thuận Thành mang đậm sắc thái hoài niệm, gợi về một vùng quê Bắc Bộ thấm đẫm ký ức tuổi thơ, gắn bó máu thịt với tác giả. Mưa trong bài thơ không dữ dội mà nhẹ nhàng, man mác, như lời thì thầm của quá khứ vọng về. Đó là cơn mưa gắn liền với những nếp nhà cũ, bến nước, dòng sông – nơi chất chứa bao thương nhớ và dấu vết của những mất mát, ly biệt. Mưa như tấm màn thời gian, phủ lên vạn vật một vẻ huyền ảo, buồn vương, khiến lòng người trào dâng cảm xúc khó gọi thành tên. Qua hình ảnh mưa, nhà thơ thể hiện tâm trạng cô đơn, khắc khoải và nỗi niềm tìm về cội nguồn, về bản sắc quê hương. Như vậy, mưa trong Mưa Thuận Thành là biểu tượng giàu tính nghệ thuật, gợi cảm xúc sâu lắng và giàu giá trị nhân văn.

Câu 2

Trong suốt chiều dài lịch sử, người phụ nữ Việt Nam luôn giữ vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội. Tuy nhiên, số phận của họ ở mỗi thời đại lại mang những đặc điểm riêng, phản ánh rõ nét sự thay đổi của tư tưởng xã hội và tiến trình phát triển của con người. Khi so sánh số phận của người phụ nữ xưa và nay, ta vừa thấy được sự tương đồng trong những hy sinh thầm lặng, vừa nhận ra những khác biệt rõ rệt trong quyền lợi và vị thế của họ.

Điểm tương đồng dễ thấy nhất là ở tinh thần chịu thương chịu khó và lòng hy sinh cao cả của người phụ nữ qua mọi thời đại. Dù là trong thời phong kiến với tư tưởng “tam tòng tứ đức”, hay trong xã hội hiện đại với áp lực của công việc và gia đình, người phụ nữ vẫn luôn là chỗ dựa tinh thần cho cả nhà, là người gìn giữ những giá trị truyền thống. Những bóng dáng như Thúy Kiều, Vũ Nương hay chị Dậu trong văn học xưa đã trở thành biểu tượng cho sự nhẫn nhục, thủy chung và đức hy sinh. Ngày nay, dù cuộc sống có hiện đại hơn, người phụ nữ vẫn gánh vác cả việc nước lẫn việc nhà, vẫn âm thầm làm hậu phương vững chắc cho chồng con.

Tuy nhiên, điểm khác biệt lại nằm ở quyền lợi và vị thế xã hội. Trong xã hội xưa, phụ nữ gần như không có tiếng nói. Họ bị ràng buộc bởi lễ giáo, bị coi là tài sản của người đàn ông, không có quyền được lựa chọn cuộc sống riêng. Ngược lại, phụ nữ hiện đại có cơ hội học tập, làm việc, tham gia chính trị và thể hiện bản thân. Họ được pháp luật bảo vệ và có thể tự quyết định cuộc đời mình. Không ít phụ nữ ngày nay đã trở thành lãnh đạo, nhà khoa học, nghệ sĩ nổi tiếng, chứng minh rằng họ không hề thua kém nam giới về trí tuệ và năng lực.

Sự thay đổi này là kết quả của quá trình đấu tranh lâu dài và sự tiến bộ của xã hội. Dù vậy, phụ nữ hiện đại cũng đối diện với không ít thách thức mới: áp lực “giỏi việc nước, đảm việc nhà”, định kiến giới vẫn tồn tại ở nhiều nơi, bạo lực gia đình và bất bình đẳng trong lao động vẫn là vấn đề nhức nhối.

Tóm lại, người phụ nữ xưa và nay đều mang trong mình vẻ đẹp của sự hy sinh và lòng kiên cường. Tuy nhiên, số phận của họ đã có sự thay đổi rõ rệt nhờ vào sự tiến bộ của xã hội và sự nỗ lực không ngừng nghỉ của chính họ. Điều đó không chỉ là minh chứng cho sự phát triển của con người mà còn là niềm hy vọng cho một tương lai bình đẳng và công bằng hơn cho phụ nữ

Dưới đây là phần trả lời cho các câu hỏi dựa trên bài thơ Mưa Thuận Thành:


Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.

Bài thơ được viết theo thể tự do, không tuân theo quy luật về số chữ, vần điệu cố định trong mỗi dòng thơ.


Câu 2. Hình ảnh tượng trưng được thể hiện xuyên suốt trong bài thơ là gì?

Hình ảnh tượng trưng xuyên suốt trong bài thơ là “mưa” – biểu tượng cho nỗi nhớ, tình yêu, vẻ đẹp của người con gái, và chiều sâu của văn hóa – lịch sử vùng đất Thuận Thành.


Câu 3. Chọn một hình ảnh thơ mà em thấy ấn tượng và nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh đó.

“Hạt mưa sành sứ / Vỡ gạch Bát Tràng / Hai mảnh đa mang”

=> Đây là hình ảnh thơ gợi nhiều tầng ý nghĩa. Hạt mưa không chỉ là hiện tượng tự nhiên mà còn gắn với văn hóa truyền thống (gốm Bát Tràng). Câu thơ gợi cảm giác mong manh, dễ vỡ, như nỗi lòng người con gái mang nhiều tâm sự, vừa dịu dàng vừa sâu sắc.


Câu 4. Cấu tứ của bài thơ được thể hiện như thế nào?

Bài thơ có cấu tứ tuôn chảy tự nhiên, như dòng hồi ức và cảm xúc về vùng đất Thuận Thành trong mưa. Các khổ thơ là những lát cắt giàu hình ảnh, âm thanh và cảm xúc, đan xen giữa không gian thực tại và không gian lịch sử – huyền thoại, tạo nên một dòng chảy liên tục, gợi nhớ và đầy chất thơ.


Câu 5. Phát biểu về đề tài, chủ đề của bài thơ.

Đề tài: Bài thơ viết về vùng đất Thuận Thành – một địa danh giàu truyền thống văn hóa, lịch sử.

Chủ đề: Ca ngợi vẻ đẹp mộng mơ, sâu lắng của vùng đất Thuận Thành trong cơn mưa, qua đó thể hiện tình yêu quê hương, nỗi niềm hoài cổ và trân trọng những giá trị văn hóa, lịch sử của dân tộc



Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển nhanh chóng và phức tạp, việc xác định lý tưởng sống là một trong những yếu tố quan trọng giúp thế hệ trẻ định hướng con đường đi của mình. Lý tưởng sống không chỉ là kim chỉ nam dẫn lối cho hành động, mà còn là động lực để mỗi người vươn tới những giá trị tốt đẹp, góp phần làm cho cuộc sống cá nhân có ý nghĩa hơn và xã hội trở nên nhân văn, tiến bộ hơn. Vậy lý tưởng sống của thế hệ trẻ trong cuộc sống hôm nay nên được hiểu như thế nào?


Lý tưởng sống là những mục tiêu, khát vọng cao đẹp mà con người đặt ra trong cuộc đời, gắn liền với mong muốn đóng góp cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Với thế hệ trẻ — lực lượng nòng cốt của tương lai đất nước — việc lựa chọn cho mình một lý tưởng sống đúng đắn là điều hết sức cần thiết. Một lý tưởng sống cao đẹp sẽ giúp thanh niên sống có trách nhiệm, biết yêu thương, cống hiến và không ngừng nỗ lực để hoàn thiện bản thân.


Ngày nay, lý tưởng sống của giới trẻ đã có nhiều chuyển biến tích cực. Không ít bạn trẻ lựa chọn sống có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng: tích cực học tập, rèn luyện kỹ năng, tham gia hoạt động xã hội, tình nguyện vì môi trường, vì người nghèo… Nhiều người trẻ còn nuôi dưỡng những hoài bão lớn, không ngừng sáng tạo, khởi nghiệp và nỗ lực vươn ra thế giới. Họ muốn khẳng định bản lĩnh, trí tuệ Việt Nam trong thời đại toàn cầu hóa. Chính những lý tưởng sống đó đã và đang tạo nên một thế hệ thanh niên năng động, nhân ái và đầy khát vọng.


Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận không nhỏ giới trẻ sống thiếu lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân, hưởng thụ. Một số người dễ buông xuôi, mất phương hướng khi gặp khó khăn, thử thách. Thậm chí, không ít bạn trẻ bị cuốn vào lối sống ảo, sống gấp, sống vội, mất đi giá trị sống chân thực. Những biểu hiện đó cho thấy việc định hướng lý tưởng sống cho thanh niên là vấn đề rất quan trọng và cần sự chung tay của gia đình, nhà trường và toàn xã hội.


Để xây dựng được lý tưởng sống đúng đắn, mỗi bạn trẻ cần bắt đầu từ những điều gần gũi nhất: sống có mục tiêu, chăm chỉ học tập, trung thực trong hành động, biết yêu thương và chia sẻ. Đồng thời, phải không ngừng học hỏi, mở rộng hiểu biết, chủ động thích nghi với sự thay đổi của thời đại, từ đó nuôi dưỡng ước mơ và nỗ lực theo đuổi đến cùng. Một người trẻ sống có lý tưởng không nhất thiết phải làm điều lớn lao, mà trước hết phải sống tử tế, có trách nhiệm với chính mình và với người khác.


Tóm lại, lý tưởng sống là ngọn đèn soi sáng con đường phát triển của mỗi người trẻ. Trong thời đại nhiều cơ hội nhưng cũng lắm thách thức, việc xác định và kiên định theo đuổi một lý tưởng sống đúng đắn là điều đặc biệt cần thiết. Mỗi bạn trẻ hôm nay hãy tự hỏi mình đang sống vì điều gì, và mình sẽ làm gì để góp phần làm cho cuộc đời này tốt đẹp hơn. Bởi lẽ, lý tưởng sống không chỉ định hình tương lai của cá nhân, mà còn góp phần tạo nên tương lai của cả dân tộc.

Trong đoạn trích Trai anh hùng, gái thuyền quyên, Nguyễn Du đã khắc họa nhân vật Từ Hải như một hình tượng anh hùng lý tưởng, mang vẻ đẹp phi thường cả về ngoại hình lẫn khí chất. Ngay từ lần đầu xuất hiện, Từ Hải đã hiện lên với dáng vẻ oai phong lẫm liệt: “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”, “râu hùm, hàm én, mày ngài” — đó là nét vẽ quen thuộc của các bậc hào kiệt trong văn học cổ. Không chỉ có tướng mạo phi phàm, Từ Hải còn mang bản lĩnh và chí lớn: “Đội trời, đạp đất ở đời”, “gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo”, thể hiện khát vọng tung hoành, tự do, không bị trói buộc bởi khuôn khổ thường tình. Đặc biệt, mối quan hệ giữa Từ Hải và Thúy Kiều được Nguyễn Du nâng lên thành một mối tình tri kỷ, sánh ngang về tâm hồn và lý tưởng. Qua hình tượng Từ Hải, tác giả không chỉ thể hiện ước mơ về một người anh hùng cứu thế, mà còn gửi gắm khát vọng công lý, lẽ phải và tình yêu cao đẹp giữa đời đầy ngang trái. Đây là sáng tạo lớn của Nguyễn Du trong việc lý tưởng hóa con người và hiện thực hóa khát vọng nhân đạo sâu sắc.

Dưới đây là một số điển tích, điển cố xuất hiện trong đoạn trích Truyện Kiều của Nguyễn Du:


1. Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo


→ Gợi nhắc điển tích về Hoàng Sào, người lãnh đạo khởi nghĩa đời Đường, nói chỉ cần “một mái chèo” cũng có thể đi khắp non sông – thể hiện chí lớn của người anh hùng.


2. Mắt xanh chẳng để ai vào


→ Điển tích từ Nguyên Tịch (đời Tấn), người coi trọng ai thì nhìn bằng mắt xanh, coi thường thì nhìn bằng mắt trắng. Ở đây Từ Hải hỏi Kiều: nàng chưa từng để mắt xanh nhìn ai phải không?


3. Tấn Dương được thấy mây rồng có phen


→ Tấn Dương là nơi Lưu Bang khởi binh dựng nghiệp nhà Hán. Câu này ngụ ý Thúy Kiều tin tưởng Từ Hải sẽ nên nghiệp lớn.


4. Trần ai


→ Chỉ cuộc sống bụi bặm, gian khổ, thường dùng để nói về người anh hùng chưa thành danh.


5. Sánh phượng, cưỡi rồng


→ Gợi điển tích phượng hoàng cùng bay, cưỡi rồng chỉ những đôi lứa đẹp, xứng đôi vừa lứa, vợ chồng có danh vọng.

Những từ ngữ, hình ảnh mà Nguyễn Du dùng để miêu tả nhân vật Từ Hải:


• Ngoại hình oai phong, mạnh mẽ:


• “Râu hùm, hàm én, mày ngài”


• “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”


• “Đường đường một đấng anh hào”


• Tài năng và chí khí phi thường:


• “Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài”


• “Đội trời, đạp đất ở đời”


• “Giang hồ quen thú vẫy vùng”


• “Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo”


• Phẩm chất cao quý, nghĩa tình:


• “Tâm phúc tương cờ”


• “Tri kỉ trước sau mấy người”


• “Một lời đã biết đến ta, muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau”


• Thái độ với Thúy Kiều:


• Không xem nàng là trò chơi tình ái mà thật lòng trân trọng, yêu mến:


“Phải người trăng gió vật vờ hay sao?”




2. Nhận xét về thái độ của Nguyễn Du đối với nhân vật Từ Hải:




Nguyễn Du dành cho Từ Hải một thái độ ngưỡng mộ, tôn vinh và trân trọng. Qua những hình ảnh miêu tả tướng mạo oai phong, tài năng phi thường, cùng với phẩm chất nghĩa tình và chí khí anh hùng, Từ Hải hiện lên như một lý tưởng anh hùng toàn vẹn trong xã hội phong kiến. Đây không chỉ là hình mẫu người hùng hành động, mà còn là một người đàn ông bản lĩnh, trọng chữ tình, xứng đáng với tấm chân tình của Thúy Kiều.




=> Từ Hải là hình tượng người anh hùng lý tưởng – mạnh mẽ, nhân nghĩa, trọng tình – được tác giả khắc họa với tất cả sự trân trọng và mến mộ.

Nhân vật Từ Hải được Nguyễn Du khắc họa bằng bút pháp lý tưởng hóa.




Phân tích tác dụng của bút pháp lý tưởng hóa:


1. Làm nổi bật vẻ đẹp phi thường của nhân vật:


• Về hình dáng: Từ Hải được miêu tả với tướng mạo oai vệ, đường bệ (“Râu hùm, hàm én, mày ngài”, “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”).


• Về tài năng: Vừa giỏi võ nghệ (“Côn quyền hơn sức”), vừa có mưu lược tài dùng binh (“lược thao gồm tài”).


• Về chí khí: Là người có khí phách ngang tàng, “đội trời đạp đất”, dám tung hoành giữa giang hồ (“Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo”).


2. Tôn vinh hình tượng người anh hùng lý tưởng:


• Từ Hải không chỉ mạnh mẽ, tài giỏi mà còn nghĩa tình, trọng chữ tín và trân trọng tri kỉ. Chàng đến với Thúy Kiều bằng tình cảm chân thành và tôn trọng (“Tâm phúc tương cờ”, “Một lời đã biết đến ta, muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau”).


3. Thể hiện ước mơ, khát vọng của Nguyễn Du:


• Qua hình tượng Từ Hải, tác giả gửi gắm lý tưởng về người anh hùng dám sống, dám yêu, dám hành động để thay đổi cuộc đời và thực hiện công lý. Đây cũng là sự đối lập với hiện thực tàn khốc và bất công đè nặng lên số phận con người, nhất là những người tài sắc như Thúy Kiều.




Tóm lại:


Bút pháp lý tưởng hóa giúp Nguyễn Du xây dựng Từ Hải như một biểu tượng của chủ nghĩa anh hùng, thể hiện sự ngưỡng mộ sâu sắc của tác giả đối với những con người tài năng, nghĩa khí, đồng thời phản ánh khát vọng công lý và tự do trong xã hội phong kiến đầy ràng buộc.

Nhân vật Từ Hải được Nguyễn Du khắc họa bằng bút pháp lý tưởng hóa.




Phân tích tác dụng của bút pháp lý tưởng hóa:


1. Làm nổi bật vẻ đẹp phi thường của nhân vật:


• Về hình dáng: Từ Hải được miêu tả với tướng mạo oai vệ, đường bệ (“Râu hùm, hàm én, mày ngài”, “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”).


• Về tài năng: Vừa giỏi võ nghệ (“Côn quyền hơn sức”), vừa có mưu lược tài dùng binh (“lược thao gồm tài”).


• Về chí khí: Là người có khí phách ngang tàng, “đội trời đạp đất”, dám tung hoành giữa giang hồ (“Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo”).


2. Tôn vinh hình tượng người anh hùng lý tưởng:


• Từ Hải không chỉ mạnh mẽ, tài giỏi mà còn nghĩa tình, trọng chữ tín và trân trọng tri kỉ. Chàng đến với Thúy Kiều bằng tình cảm chân thành và tôn trọng (“Tâm phúc tương cờ”, “Một lời đã biết đến ta, muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau”).


3. Thể hiện ước mơ, khát vọng của Nguyễn Du:


• Qua hình tượng Từ Hải, tác giả gửi gắm lý tưởng về người anh hùng dám sống, dám yêu, dám hành động để thay đổi cuộc đời và thực hiện công lý. Đây cũng là sự đối lập với hiện thực tàn khốc và bất công đè nặng lên số phận con người, nhất là những người tài sắc như Thúy Kiều.




Tóm lại:


Bút pháp lý tưởng hóa giúp Nguyễn Du xây dựng Từ Hải như một biểu tượng của chủ nghĩa anh hùng, thể hiện sự ngưỡng mộ sâu sắc của tác giả đối với những con người tài năng, nghĩa khí, đồng thời phản ánh khát vọng công lý và tự do trong xã hội phong kiến đầy ràng buộc.

Trong đoạn trích Trai anh hùng, gái thuyền quyên, Nguyễn Du đã khắc họa nhân vật Từ Hải bằng bút pháp lý tưởng hóa, tạo nên hình tượng người anh hùng phi thường, mang tầm vóc vũ trụ. Ngay từ ngoại hình, Từ Hải đã hiện lên với vẻ đẹp oai phong, lẫm liệt: “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”, “râu hùm, hàm én, mày ngài” – đó là dáng vóc của bậc anh hùng trong mộng tưởng nhân dân. Không chỉ có sức mạnh vượt trội, Từ Hải còn là người tài trí toàn diện, thông thạo cả võ nghệ và mưu lược. Lý tưởng sống của chàng là tung hoành giang hồ, vẫy vùng bốn phương, mang trong mình khát vọng tự do và chí làm nên sự nghiệp lớn. Đặc biệt, Từ Hải không đến với Thúy Kiều vì dục vọng mà bởi sự đồng cảm tâm hồn, một tấm lòng trân trọng người tri kỉ. Qua hình tượng Từ Hải, Nguyễn Du không chỉ gửi gắm lý tưởng anh hùng trong thời đại mà còn thể hiện khát vọng về công lý, về sự cứu rỗi và bù đắp cho số phận người phụ nữ tài sắc nhưng nhiều truân chuyên như Thúy Kiều.