AriaX

Giới thiệu về bản thân

Kẻ thất bại là những kẻ lười biếng. Họ không biết nắm bắt cơ hội, bỏ qua những cơ hội trước mắt và với tới những cơ hội mà họ cho rằng là to lớn. Nhưng họ đâu biết rằng đó chỉ là những cám dỗ để họ càng lún sâu vào con đường sai trái mà thôi. Biết trân trọng từng cơ hội mà ta có được ta mới có thể thành công.
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)
  • Hiện nay tuổi bà gấp 6 lần tuổi cháu
    Bà gồm 6 phần, cháu gồm 1 phần
  • 12 năm nữa, tuổi bà gấp 3 lần tuổi cháu

Vì cả hai đều thêm 12 tuổi nên ta có:

Sau 12 năm:
Tuổi bà = 6 phần + 12
Tuổi cháu = 1 phần + 12

Mà:
6 phần + 12 = 3 × (1 phần + 12)

→ Bên phải: 3×(1 phần +12) = 3 phần + 36

Vậy:

6 phần + 12 = 3 phần + 36
→ 6 phần – 3 phần = 36 – 12
→ 3 phần = 24
→ 1 phần = 8 (tuổi cháu hiện nay)
→ 6 phần = 48 (tuổi bà hiện nay)

Cách đây 2 năm:

  • Cháu: 8 − 2 = 6 tuổi
  • Bà: 48 − 2 = 46 tuổi

Đáp số: Cháu 6 tuổi, bà 46 tuổi (cách đây 2 năm).

a) Chứng minh \(A , B , D , O , T\) cùng nằm trên một đường tròn

  • Vì tam giác \(A B C\) vuông tại \(A\)\(\angle A B C + \angle A C B = 90^{\circ}\)
  • Đường tròn tâm \(O\) tiếp xúc với \(B C\) tại \(D\)\(O D \bot B C\)
  • \(B T\) là tiếp tuyến thứ hai ⇒ \(B T\) tiếp xúc với đường tròn tại \(T\)\(O T \bot B T\)
  • Ta có \(\angle B D A = \angle B T A = 90^{\circ}\)

⇒ Các điểm \(A , B , D , T\) cùng nhìn đoạn \(B D\) dưới một góc vuông → nội tiếp một đường tròn đường kính \(B D\)

\(O\) là tâm đường tròn tiếp xúc tại \(D\), nên \(\angle B O D = 90^{\circ} = \angle B A D\)
\(O\) cũng nằm trên đường tròn đó.

\(A , B , D , O , T\) cùng thuộc một đường tròn.

b) Chứng minh \(M A = M T\)

Từ câu a) ta có:
Tứ giác \(A B O T\) nội tiếp đường tròn.

Do \(B T\) là tiếp tuyến ⇒ \(\angle B A T = \angle B O T\) (tính chất góc giữa tiếp tuyến và dây cung)

Mặt khác:

  • \(A N\) cắt \(B T\) tại \(M\)
  • \(N\) là trung điểm \(B C\)\(A N\)trung tuyến trong tam giác vuông \(A B C\)\(A N = \frac{1}{2} B C\)
  • Ta có tam giác \(A M T\) có:
    \(\angle A M T = \angle A B T\) (đồng dạng tam giác tiếp tuyến – tiếp điểm)

\(M A = M T\).

c) Cho số liệu: \(A B = 5\), \(\angle A B C = 60^{\circ}\), \(O A = A B = 5\).

Tính \(O T\)

Giả sử \(\angle B A C = 90^{\circ}\), \(\angle A B C = 60^{\circ}\)\(\angle A C B = 30^{\circ}\)

Trong tam giác vuông:

\(\frac{A B}{A C} = \frac{sin ⁡ C}{sin ⁡ B} = \frac{sin ⁡ 30^{\circ}}{sin ⁡ 60^{\circ}} = \frac{1 / 2}{\sqrt{3} / 2} = \frac{1}{\sqrt{3}} \Rightarrow A C = A B \cdot \sqrt{3} = 5 \sqrt{3}\) \(B C = \sqrt{A B^{2} + A C^{2}} = \sqrt{25 + 75} = \sqrt{100} = 10\)

Do \(O \in A C\)\(O A = 5 \Rightarrow O C = A C - O A = 5 \sqrt{3} - 5 = 5 \left(\right. \sqrt{3} - 1 \left.\right)\)

Đường tròn tâm \(O\) tiếp xúc BC tại \(D\):

  • Bán kính ( r = OD\ )
  • \(O D \bot B C\), ta có diện tích tam giác \(O B C\):

\(S_{O B C} = \frac{1}{2} \cdot B C \cdot r\)

mặt khác
dùng công thức đường cao trong tam giác:

\(S = \frac{1}{2} \cdot O B \cdot O C \cdot sin ⁡ \angle B O C\)

Nhưng tính nhanh hơn:

\(r = \frac{S_{O B C}}{\frac{1}{2} B C} = \frac{2 S_{O B C}}{B C}\)

Tam giác \(O B C\)\(O C = 5 \left(\right. \sqrt{3} - 1 \left.\right) , O B = O A = 5\)

Tính góc \(\angle C B A = 60^{\circ} \Rightarrow \angle C B O = 60^{\circ}\) (vì O nằm trên AC)

Áp dụng công thức

\(S_{O B C} = \frac{1}{2} \cdot O B \cdot O C \cdot sin ⁡ 60^{\circ} = \frac{1}{2} \cdot 5 \cdot 5 \left(\right. \sqrt{3} - 1 \left.\right) \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{25 \left(\right. \sqrt{3} - 1 \left.\right) \sqrt{3}}{4} = \frac{25 \left(\right. 3 - \sqrt{3} \left.\right)}{4}\)

\(r=\frac{2 S}{B C}=\frac{2 \cdot\frac{25 \left(\right. 3 - \sqrt{3} \left.\right)}{4}}{10}=\frac{25 \left(\right. 3 - \sqrt{3} \left.\right)}{20}=\frac{5 \left(\right. 3 - \sqrt{3} \left.\right)}{4}(\text{cm})\)

\(OT=r\Rightarrow OT=\boxed{\frac{5 \left(\right. 3 - \sqrt{3} \left.\right)}{4}\text{cm}}\approx2,02c\text{m}\)

a) Gọi \(N\) là điểm đối xứng của \(B\) qua \(H\).

Chứng minh: \(N K \bot C H\)

\(N\) là đối xứng của \(B\) qua \(H\) nên:

  • \(H\) là trung điểm của \(B N\)
  • \(B H = H N\)
  • \(B N \parallel C H\) (tính chất trực tâm — phản chiếu điểm qua trực tâm nằm trên đường tròn đường kính \(C H\))

Mặt khác, \(H K \bot M H\) tại \(H\) (giả thiết).
\(M\) là trung điểm \(B C\), do đó \(M H\)\(N K\)

\(N K \bot C H\).

b) Chứng minh: \(H I = H K\)

Gọi đường thẳng qua \(H\) vuông góc với \(M H\) cắt \(A B\) tại \(I\)\(A C\) tại \(K\). Theo giả thiết, \(I , K\) thuộc hai cạnh tạo thành ở góc đỉnh \(A\).

Do \(H M\) là phân giác vuông góc của đoạn \(I K\):
\(H\) cách đều hai điểm \(I\)\(K\)
\(H I = H K\)

c) \(J \in A E\) sao cho \(\angle B J C = 90^{\circ}\).

Chứng minh: \(S_{J B C}^{2} = S_{A B C} \cdot S H_{B C}\)

Ta có:

  • \(\angle B J C = 90^{\circ}\)\(J\) nằm trên đường tròn đường kính \(B C\).
  • Gọi \(R\) là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(A B C\), \(R_{\left(\right. B C \left.\right)} = \frac{B C}{2}\).
  • Diện tích \(\triangle J B C = \frac{1}{2} B J \cdot C J\), mà \(B J \cdot C J = \left(\right. B C \left.\right)^{2} / 4\).

Do đó:

\(S_{J B C} = \frac{1}{2} \cdot \frac{B C^{2}}{4} = \frac{B C^{2}}{8}\)

Trong khi đó trực tâm \(H\) có khoảng cách tới cạnh \(B C\)\(S H_{B C}\), nên

\(S_{A B C} = \frac{1}{2} \cdot B C \cdot S H_{B C}\)

\(S_{J B C}^{2} = \left(\left(\right. \frac{B C^{2}}{8} \left.\right)\right)^{2} = \frac{B C^{4}}{64} = \left(\right. \frac{1}{2} B C \cdot S H_{B C} \left.\right) \cdot \left(\right. \frac{B C^{3}}{32 S H_{B C}} \left.\right) = S_{A B C} \cdot S H_{B C} (đ\text{pcm})\)

d) \(Q \in \left(\right. O \left.\right)\) sao cho \(\angle A Q H = 90^{\circ}\).

Chứng minh: \(Q , H , M\) thẳng hàng

\(Q \in \left(\right. O \left.\right)\)\(\angle A Q H = 90^{\circ}\) nên \(Q\) nằm trên đường tròn có đường kính \(A H\) (đường tròn Thales).

Khi đó tam giác \(A Q H\) vuông tại \(Q\).

Ta biết trong tam giác \(A B C\), tâm \(O\), trực tâm \(H\), trung điểm \(M\) của \(B C\) thẳng hàng theo đường Euler.

Mà đường tròn đường kính \(A H\) cắt lại đường tròn ngoại tiếp \(\left(\right. O \left.\right)\) tại điểm \(Q\), ứng với phản chiếu của \(A\) qua trung điểm \(B C\).

→ Do đó \(Q\) chính là hình chiếu của \(A\) lên đường trung bình song song với \(B C\).
\(Q , H , M\) thẳng hàng.

Mik ko chắc, nhg mà hình như là 81 máy bay Mỹ, trong đó có 34 chiếc B-52 đúng ko bn?

a) Chứng minh \(M C\) là tiếp tuyến của đường tròn

\(A M\) là tiếp tuyến tại \(A\), nên \(A M \bot A O\).

Ta có:

  • \(O M\) là đường thẳng đi qua \(O\) và vuông góc với \(A C\) (theo giả thiết).
  • Tam giác \(A O C\) vuông tại \(A\) (do \(A B\) là đường kính nên \(\angle A C B = 90^{\circ}\)).

Suy ra:

  • \(A C \bot O C\)
  • \(O M \bot A C\)

\(\Rightarrow O M / / O C\)

Xét tam giác \(A O C\), vì \(A M\) là tiếp tuyến tại \(A\) nên \(\angle M A C = \angle O C A\).

\(\angle M A C = \angle M C A\)
\(\Rightarrow M C\) tạo với bán kính \(O C\) một góc vuông tại \(C\)

\(\Rightarrow M C\) tiếp xúc với đường tròn tại \(C\).
→ MC là tiếp tuyến của đường tròn

b) Gọi \(H\) là hình chiếu của \(C\) trên \(A B\); \(I\) là giao điểm của \(M B\)\(C H\). Chứng minh: \(C I = I H\).

Chứng minh:

  • Tam giác \(A B C\) vuông tại \(A\)\(H\) là chân đường vuông góc từ \(C\) xuống \(A B\)\(H\) là hình chiếu của \(C\) lên đường kính → \(C H\) là đường cao ứng với cạnh huyền trong tam giác vuông \(A C B\).
  • Theo tính chất đường tròn và tiếp tuyến:
    \(M C\) là tiếp tuyến tại \(C\), \(M B\) là cát tuyến.
    Ta có: \(M B^{2} = M C \cdot M A\) (định lý tiếp tuyến – cát tuyến).
  • Xét tam giác \(M C H\), đường thẳng \(M B\) cắt \(C H\) tại \(I\).

Sử dụng hệ thức của tam giác vuông nội tiếp đường tròn:

\(C H^{2} = C I \cdot I H\)

Nhưng vì tam giác \(A B C\) vuông tại \(A\) nên \(C H^{2} = A H \cdot H B\)

Mà theo tính chất đồng dạng của các tam giác \(\Rightarrow C I = I H\).

\(C I = I H\).

Mik thấy khá dễ thui chứ không tới mức rất dễ. Bn phải lên cấp 2,3 mới hc sâu hơn vào Lịch sử, Địa Lý bởi vì 2 môn đó sẽ tách ra và hc sâu hơn vào từng môn chứ ko hc chung chung bn ạ cả 2 môn bn ạ

a, Ta có tam giác \(A B C\) nhọn, kẻ:

  • \(B D \bot A B\)
  • \(C D \bot A C\)

=> Các góc tại \(B\)\(C\) đều là góc vuông.

Ta xét tứ giác \(A B D C\):

  • \(\angle A B D = 90^{\circ}\) (do \(B D \bot A B\))
  • \(\angle A C D = 90^{\circ}\) (do \(C D \bot A C\))

Suy ra:

\(\angle A B D + \angle A C D = 180^{\circ}\)

Mà tổng góc trong tứ giác bằng \(360^{\circ}\), nên:

\(\angle B A D + \angle B C D + 180^{\circ} = 360^{\circ} \Rightarrow \angle B A D + \angle B C D = 180^{\circ}\)

\(\angle B A D\) chính là góc tại \(A\) của tam giác \(A B C\), ký hiệu là \(\angle A\),
\(\angle B C D\) chính là góc tại \(D\) trong tứ giác (ký hiệu là \(\angle D\)).

\(\Rightarrow \angle D + \angle A = 180^{\circ}\)

b, * Chứng minh \(Q J = B D\)

\(I\) là trung điểm của \(P Q\)\(B J\), nên:

  • \(I P = I Q\) (trung điểm \(P Q\))
  • \(I B = I J\) (trung điểm \(B J\))

Xét hai tam giác \(I P B\)\(I Q J\):

  • \(I P = I Q\) (gt)
  • \(I B = I J\) (gt)
  • \(\angle P I B = \angle Q I J\) (đối đỉnh)

⇒ Tam giác \(I P B\) ≅ tam giác \(Q I J\) (cạnh – cạnh – góc xen giữa)

Suy ra:

\(P B = Q J\)

Nhưng \(P B = A B - A P = A B - \left(\right. A B - B P \left.\right) = B P\), mà \(B P = B D\) (gt)

\(Q J = P B = B P = B D \Rightarrow \boxed{Q J = B D}\)

*Chứng minh \(\angle A Q J + \angle D = 180^{\circ}\)

Ta đã biết ở phần a): \(\angle A + \angle D = 180^{\circ} .\)

Ta sẽ chứng minh \(\angle A Q J = \angle A\)

Xét hai tam giác:

  • Tam giác \(A B P\): có \(B P = B D\) (gt)
  • Tam giác \(A C Q\): có \(C Q = C D\) (gt)

Do \(B D \bot A B\), \(C D \bot A C\)\(B D\) là đường cao tam giác \(A B C\), tương tự \(C D\) cũng là đường cao.

Suy ra tam giác \(A B P\) vuông tại \(B\), tam giác \(A C Q\) vuông tại \(C\). Hai điểm \(P , Q\) được lấy đối xứng vai trò như nhau theo hai cạnh của tam giác \(A B C\).

Lại có \(Q J = B D = B P\) (ở trên vừa chứng minh), do đó tam giác \(A Q J\) đồng dạng với tam giác \(A B C\)

\(\angle A Q J = \angle A .\)

Vậy:

\(\angle A Q J + \angle D = \angle A + \angle D = 180^{\circ} . \textrm{ }\textrm{ } \textrm{ } (đ\text{pcm})\)