TRẦN TRUNG THỰC

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của TRẦN TRUNG THỰC
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản

Bài thơ được viết theo thơ tự do, không bị ràng buộc bởi số chữ, số câu hay vần điệu cố định.

Câu 2. Tìm những từ ngữ cho thấy thái độ của người đi đường với người đàn bà bán ngô nướng.

- Những từ ngữ thể hiện thái độ của người đi đường là: " thờ ơ", " rẻ rúng", "cầm lên vứt xuống".

=> Những từ này cho thấy sự vô cảm, coi thường, thiếu tôn trọng đối với người đàn bà bán ngô.

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ thơ:

Biện pháp tu từ:

Ẩn dụ: "Những tờ bạc lẻ đè lên mùi thơm", "bán dân từng mảnh đời mình"

Điệp ngữ: "Người" lặp lại đầu các dòng tho

Tác dụng:

+ Ấn dụ: "bán dần từng mảnh đời mình" diễn tả sự hy sinh âm thầm, nhọc nhằn của người phụ nữ để nuôi con.

+ "Tờ bạc lẻ đè lên mùi thơm" gợi hình ảnh đồng tiền rẻ mạt che lấp giá trị thực sự của lao động.

+ Tạo sự xót xa, đồng cảm, và phê phán thái độ thờ ơ của xã hội với người lao động nghèo.

Câu 4. Trình bày mạch cảm xúc của bài thơ.**

- Mạch cảm xúc của bài thơ chuyển từ quan sát thực tại đến hồi tưởng quá khứ rồi kết lại bằng sự thấu hiểu và tran trọng:

  1. Mở đầu: Cảm xúc xót xa khi nhìn thấy người đàn bà bán ngô bên đường.
  2. Tiếp theo: Nỗi đau và phẫn nộ trước sự thờ ơ, rẻ rúng của người đời.
  3. Hồi tưởng: Trở về tuổi thơ gắn với bắp ngô, hình ảnh mẹ, cha, em thơ...
  4. Kết: Niềm xúc động và trân trọng trước sự kiên cường, tình mẫu tử ấm áp.

Câu 5. Nêu một thông điệp anh/chị rút ra sau khi đọc bài thơ và lí giải.

Hãy biết trân trọng và thấu hiểu những con người lao động nghèo, bởi đằng sau sự nhọc nhằn ấy là những hy sinh thầm lặng và tình yêu thương vô bờ. Bài thơ không chỉ kể về người đàn bà bán ngô mà còn chạm đến ký ức, tình cảm gia đình và giá trị con người. Qua hình ảnh "bán dần từng mảnh đời mình", ta thấy được sự hy sinh cao cả, cần được cảm thông chứ không phải sự rẻ rúng hay thờ ơ.

Câu 1.

Trả lời:

Văn bản được kể theo ngôi thứ ba .


Câu 2.

Trả lời:

Những từ ngữ, hình ảnh khắc họa cuộc sống của Thứ khi ở Hà Nội là:


“sống rụt rè hơn”,

“sẻn so hơn”,

“sống còm rom”,

“chỉ còn dám nghĩ đến chuyện để dành, chuyện mua vườn, chuyện làm nhà, chuyện nuôi sống y với vợ con y”.

=> Những hình ảnh này thể hiện một cuộc sống nghèo túng, bó hẹp, thiếu lý tưởng và bị thực tại vùi lấp.

Câu 3.

Trả lời:


Biện pháp tu từ: So sánh (“gần như là một phế nhân”).

Tác dụng: So sánh bản thân với “phế nhân” cho thấy sự hụt hẫng, mất phương hướng, tuyệt vọng của Thứ sau khi ra trường. Nó phản ánh bi kịch tinh thần sâu sắc của một người trí thức có hoài bão nhưng bị thực tế cuộc sống nghiệt ngã dập tắt ý chí, khiến bản thân trở nên vô dụng, bất lực.

Câu 4.

Trả lời:


Ở Sài Gòn, Thứ từng là người sống đầy nhiệt huyết, khát khao và mộng tưởng: “hăm hở”, “náo nức”, “say mê”, “ghét và yêu”, “ngồi ở thư viện không biết mỏi lưng”…

Ở Hà Nội, Thứ trở nên “rụt rè”, “sẻn so”, sống “còm rom”, chỉ còn quan tâm đến những lo toan vật chất tầm thường như “chuyện để dành”, “mua vườn”, “nuôi vợ con”.

→ Nhận xét: Sự thay đổi từ một người lý tưởng, sống đầy cảm xúc sang một kẻ thực dụng, co cụm cho thấy sự tha hóa và mất phương hướng của người trí thức trong xã hội thực dân phong kiến. Đó là bi kịch của những con người sống mòn, bị bóp nghẹt lý tưởng bởi nghèo khó và hiện thực tàn nhẫn.

Câu 5.

Trả lời:

Một thông điệp sâu sắc được rút ra từ văn bản là: “Sống là phải dám thay đổi, dám đấu tranh để không sống mòn, sống hoài.”

→ Cuộc đời Thứ là minh chứng cho bi kịch của một con người không dám vượt lên hoàn cảnh, cam chịu số phận, để rồi sống u tối, vô nghĩa. Văn bản nhắc nhở mỗi chúng ta phải sống có lý tưởng, biết nắm bắt cơ hội, dũng cảm vượt qua giới hạn bản thân để không rơi vào trạng thái tồn tại tẻ nhạt, bị động như “con trâu cắm cúi kéo cày”. Sống là hành trình vươn lên, là hành động không ngừng nghỉ, bởi “sống tức là thay đổi”.

Câu 1.

Xác định ngôi kể của người kể chuyện.

Ngôi thứ ba (người kể chuyện giấu mặt, không tham gia trực tiếp vào câu chuyện, kể về các nhân vật từ bên ngoài, biết hết cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật ).

Câu 2.

Một số chi tiết tiêu biểu:

Khi mẹ đến ở, chị rất mừng và còn gặng hỏi để mẹ suy nghĩ kỹ, không vì bức xúc mà đến.

Chị không nhắc lại chuyện cũ mà đón nhận mẹ với tình cảm chân thành.

Khi mẹ bày tỏ sự ân hận, chị vội ôm lấy mẹ, an ủi: “Ô hay! Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?”

Câu 3.

Bớt là người chịu thương chịu khó, hiếu thảo, vị tha và ấm áp tình cảm. Dù từng bị mẹ đối xử không công bằng, chị không hề oán trách mà vẫn đón nhận mẹ với tấm lòng bao dung, chăm lo chu đáo cho mẹ và các con.

Câu 4.

Hành động và lời nói thể hiện sự cảm thông, tha thứ và yêu thương của người con. Chị muốn xóa đi mặc cảm, sự day dứt của mẹ, cho thấy chị không hề trách móc, mà ngược lại còn luôn muốn mẹ được thanh thản, nhẹ lòng.

Câu 5.

Thông điệp: Tình cảm gia đình luôn có sức mạnh chữa lành và vượt qua mọi lỗi lầm, cách biệt.

Lí giải: Trong xã hội hiện đại, khi nhịp sống gấp gáp dễ làm con người xa cách, tha thứ và yêu thương trong gia đình là điều vô cùng quan trọng để giữ gìn hạnh phúc, gắn kết thế hệ, và làm dịu đi những tổn thương từ quá khứ.

Câu 1:

Bài làm

Nguyễn Quang Thiều là ngòi bút tiêu biểu của nền thơ ca Việt Nam hiện đại, trong sự nghiệp sáng tác của mình ông đã có nhiều tác phẩm đặc sắc tiêu biểu là bài thơ "Ban Mai", trong đoạn thơ thứ tư, giọng hát của người nông dân đã gợi lên trong nhân vật trữ tình những liên tưởng đầy xúc động và sâu sắc về vẻ đẹp của cuộc sống lao động. Giọng hát ấy không chỉ là âm thanh vang lên giữa cuộc đời thường nhật, mà còn là sự giao thoa của thiên nhiên, đất đai và con người. Tiếng hát “trầm trầm” vang lên dưới vành nón như “tiếng lúa khô chảy vào trong cót”, hình ảnh so sánh độc đáo, giàu hình ảnh gợi cảm giác ấm áp, no đủ với công sức lao động vất vả nhưng giàu giá trị. Câu thơ “như đất ấm trào lên trong lóe sáng lưỡi cày” tiếp tục khơi gợi hình ảnh sinh động của ruộng đồng đang hồi sinh, của sức sống mạnh mẽ từ lòng đất, từ đôi tay cần cù của người nông dân. Từ những liên tưởng giàu hình ảnh và cảm xúc ấy cho thấy sự trân trọng và ngưỡng mộ của nhân vật trữ tình đối với người lao động. Qua đó thể hiện sự gắn bó tha thiết với quê hương được truyền tải qua từng âm điệu mộc mạc của tiếng hát đồng quê.

Câu 2:

Bài làm

Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. Là người trẻ, em cho rằng tuổi trẻ cần kết hợp hài hoà giữa ước mơ và thực tế, bởi cả hai đều cần thiết cho sự phát triển toàn diện.






Câu 1:

Bài làm

Nguyễn Quang Thiều là ngòi bút tiêu biểu của nền thơ ca Việt Nam hiện đại, trong sự nghiệp sáng tác của mình ông đã có nhiều tác phẩm đặc sắc tiêu biểu là bài thơ "Ban Mai", trong đoạn thơ thứ tư, giọng hát của người nông dân đã gợi lên trong nhân vật trữ tình những liên tưởng đầy xúc động và sâu sắc về vẻ đẹp của cuộc sống lao động. Giọng hát ấy không chỉ là âm thanh vang lên giữa cuộc đời thường nhật, mà còn là sự giao thoa của thiên nhiên, đất đai và con người. Tiếng hát “trầm trầm” vang lên dưới vành nón như “tiếng lúa khô chảy vào trong cót”, hình ảnh so sánh độc đáo, giàu hình ảnh gợi cảm giác ấm áp, no đủ với công sức lao động vất vả nhưng giàu giá trị. Câu thơ “như đất ấm trào lên trong lóe sáng lưỡi cày” tiếp tục khơi gợi hình ảnh sinh động của ruộng đồng đang hồi sinh, của sức sống mạnh mẽ từ lòng đất, từ đôi tay cần cù của người nông dân. Từ những liên tưởng giàu hình ảnh và cảm xúc ấy cho thấy sự trân trọng và ngưỡng mộ của nhân vật trữ tình đối với người lao động. Qua đó thể hiện sự gắn bó tha thiết với quê hương được truyền tải qua từng âm điệu mộc mạc của tiếng hát đồng quê.

Câu 2:

Bài làm

Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. Là người trẻ, em cho rằng tuổi trẻ cần kết hợp hài hoà giữa ước mơ và thực tế, bởi cả hai đều cần thiết cho sự phát triển toàn diện.






câu 1:

Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.

câu 2:

từ ngữ, hình ảnh gợi âm thanh:“Tiếng bánh xe trâu lặng lẽ qua đêm,“Ơi… ơi… ơi”,“Ai gọi đấy, ai đang cười khúc khích,“Cất lên trầm trầm giọng hát”,“Tiếng lúa khô chảy vào trong cót”,“Sau tiếng huầy ơ như tiếng người chợt thức“.

câu 3:

Biện pháp tu từ so sánh:”Tôi cựa mình như búp non mở lá. ”. Hình ảnh ”tôi cựa mình được so sánh với “búp non mở lá” qua từ ”như”.

Tác dụng: Giúp câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn, tăng sức gợi hình goiwj cảm. So sánh hành động tỉnh giấc với hình ảnh búp non mở lá thể hiện sự tươi mới, nhẹ nhàng, đồng thời cho thấy sự đồng điệu,hoà hợp giữa con người và thiên nhiên trong khoảnh khắc ban mai. Qua đó tác giả bày tỏ tình yêu, sự ngưỡng mộ với thiên nhiên.

câu 4:

Nhân vật trữ tình có tâm trạng xúc động, ngỡ ngàng và đầy yêu thương. Âm thanh “bánh xe trâu lặng lẽ” gợi sự yên bình, thân thuộc, gắn với cuộc sống lao động. Tiếng gọi, tiếng cười khiến nhân vật cảm nhận niềm vui, sự sống đang trỗi dậy, một buổi sớm tràn đầy sức sống và kỷ niệm thân thương. Tiếng gọi và tiếng cười khúc khích khiến nhân vật thấy hứng khởi, rạo rực, như được mời gọi bước vào ngày mới, vào nhịp sống sinh động.

Câu 5:

Bài thơ gửi gắm thông điệp về sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên trong nhịp sống lao động giản dị nhưng tràn đầy yêu thương. Khoảnh khắc ban mai không chỉ là thời gian bắt đầu một ngày mới, mà còn là lúc con người cảm nhận rõ nhất vẻ đẹp của đời sống quê hương. Bằng những âm thanh, hình ảnh giàu sức gợi, bài thơ nhắc nhở chúng ta biết trân trọng những điều bình dị, yên lành trong cuộc sống.







Câu 1.

Ngôi kể thứ 3

Câu 2.

Điểm nhìn trong văn bản là điểm nhìn toàn tri

Câu 3.

Biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ và song hành. Cấu trúc "Lúc mẹ..." được lặp lại, tạo sự song hành.

Tác dụng: Nhấn mạnh sự đối lập giữa hoàn cảnh của mẹ (bị lạc, hoang mang) và hoạt động của Chi-hon (tham gia triển lãm), làm nối bật sự xa cách và gợi lên nỗi day dứt của Chi-hon.

Câu 4.
Người mẹ hiện lên với các phẩm chất yêu thương, hy sinh và kiên cường. Bà quan tâm con cái (chọn váy cho Chi-hon, nắm tay cô ở ga tàu), mạnh mẽ khi đối mặt với thành phố lớn, nhưng cũng ngây thơ, dễ bị tốn thương khi bị lạc.

Câu 5.

Chi-hon hối tiếc vì đã không trân trọng mẹ, đặc biệt khi từ chối mặc thử chiếc váy mẹ chọn, không nhận ra tình yêu và mong muốn của mẹ dành cho mình.Những hành động vô tâm có thể gây tổn thương sâu sắc cho người thân, dù đôi khi ta không nhận ra. Trong câu chuyện,

Chi-hon từ chối mặc thử chiếc váy mẹ thích, vô tình làm mẹ buôn mà không hay biết. Những lúc ta thờ ơ hay không lắng nghe có thể khiến người thân cảm thấy bị xem nhẹ. Điều này nhắc nhở chúng ta cần trân trọng và quan tâm gia đình, để tránh những hối hận khi mọi thứ đã quá muộn.

Câu 1.Phương thức biểu đạt chính là :Tự sự

Câu 2.Cậu bé Ngạn chạy sang nhà bà để trốn tránh những trận đòn của ba. Mỗi khi phạm lỗi và thấy ba chuẩn bị đánh, Ngạn chạy sang nhà bà để được bà bảo vệ.

Câu 3.Dấu ba chấm tạo khoảng dừng và nhấn mạnh sự tương phản giữa việc Ngạn không có bạn gái và chỉ chơi với mẹ cùng bà nội. Nó mang lại giọng điệu trò chuyện, gợi cảm giác cô đơn hoặc đặc biệt trong mối quan hệ gia đình của cậu.

Câu 4.Người bà là một người yêu thương, che chở và dịu dàng. Bà luôn bảo vệ Ngạn khỏi ba, an ủi cậu bằng cách gãi lưng và kể chuyện với giọng âu yếm, thể hiện tình yêu vô điều kiện và sự ân cần.

Câu 5.Gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại sự an toàn và yêu thương, đặc biệt trong tuổi thơ. Văn bản cho thấy bà nội là chỗ dựa tinh thần của Ngạn, giúp cậu vượt qua nỗi sợ hãi và cảm thấy được che chở, nhấn mạnh rằng gia đình là nền tảng hỗ trợ mỗi người phát triển.

 

Tập xác định D=R\{2}

TCĐ: x=2

Có x2−x−1x−2=x2−x−2+1x−2=(x+1)(x−2)+1x−2=(x+1)+1x−2

nên đồ thị hàm số có tiệm cận xiên là đường y=x+1

Có y′=x2−4x+3(x−2)2

y′=0⇔[x=1x=3

BBT