

ĐỖ PHAN BẢO NGỌC
Giới thiệu về bản thân



































Bài làm
Câu 1. Câu văn mang luận điểm của đoạn trích là: “Từ vị thế của cái ‘ta’, ‘chúng ta’, tức là vị thế của người trong cuộc, nhà thơ đã chân thành tâm sự với bạn bè, đồng chí của mình về một lẽ sống thật giản dị.”
Câu 2.
Người viết đã lựa chọn các từ ngữ, hình ảnh: “con chim hót”, “một cành hoa”, “hòa ca”, “một nốt trầm xao xuyến” để phân tích.
Câu 3.
Việc dẫn ra hoàn cảnh ra đời của bài Mùa xuân nho nhỏ và tâm trạng của Nguyễn Duy trong bài Ánh trăng có ý nghĩa làm nổi bật bối cảnh đất nước khó khăn, từ đó nhấn mạnh ý chí lạc quan và tinh thần cống hiến của Thanh Hải dù đối mặt với thử thách; đồng thời tạo sự liên hệ, so sánh để tăng sức thuyết phục cho lập luận.
Câu 4. Câu văn sử dụng nhiều biện pháp tu từ
-Liệt kê : “mùa xuân”,” vầng trăng”,” tiếng chim hót”, “ bông hoa nở”; - Điệp ngữ “mãi mãi mãi” -
Hiệu quả: khẳng định Việc này giúp nhấn mạnh sự trường tồn, vĩnh cửu của thiên nhiên và cái đẹp, làm câu văn trở nên giàu nhạc điệu, gợi cảm và tạo ấn tượng mạnh mẽ với người đọc.
Câu 5. Người dẫn giải thích khổ thơ thứ tư trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” thể hiện sự đóng góp khiêm nhường nhưng quan trọng của mỗi cá nhân trong tập thể. Mỗi người dù nhỏ bé vẫn có giá trị riêng, giống như nốt trầm trong một bản hòa ca. Em đồng tình với quan điểm này, vì mỗi cá nhân đều có vai trò riêng trong sự phát triển chung của cộng đồng.
Bài làm
Câu 1: Luận đề : Vĩnh biệt cửu Trùng Đài- Bi kịch về cái đẹp bị bức tử .
Câu 2 Mục đích: Phân tích sâu sắc bi kịch của cái đẹp và người nghệ sĩ qua tác phẩm Vũ Như Tô, từ đó khẳng định giá trị và sức sống trường tồn của nghệ thuật.
Câu 3: Hệ thống luận điểm rõ ràng, mạch lạc, sắp xếp theo trình tự các kiểu bức tử (quan niệm, thấu hiểu, thanh minh, vật chất, con người nghệ sĩ), giúp làm sáng tỏ luận đề một cách toàn diện.
Câu 4
-Khách quan: "Hành động cầu xin tha mạng cho Vũ Như Tô... bị coi là lời xin của con 'dâm phụ' cho kẻ 'gian phu'".
-Chủ quan: "Thật đau đớn và chua xót cho một tấm lòng 'vì thiên hạ' mà chịu nỗi oan tày đình như thế".
- Tác dụng: Cách trình bày khách quan giúp thông tin chính xác, trung thực; cách trình bày chủ quan làm tăng chiều sâu cảm xúc, nhấn mạnh nỗi bi thương của nhân vật và bi kịch của cái đẹp.
Câu 5:
Theo em, Vũ Như Tô là một nhân vật vừa đáng thương vừa đáng trách, nhưng đáng thương hơn cả .Ông là nghệ sĩ chân chính, mang khát vọng sáng tạo một công trình nghệ thuật vĩnh cửu để tô điểm cho đất nước. Tuy nhiên, lý tưởng ấy bị hiểu lầm, bị lợi dụng và không phù hợp với hoàn cảnh xã hội loạn lạc lúc bấy giờ. Ông không làm điều gì sai trái vì tư lợi cá nhân, nhưng lại trở thành nạn nhân của thời cuộc, bị bức tử cả về tinh thần lẫn thể xác. Bi kịch của Vũ Như Tô chính là bi kịch của cái đẹp không được thấu hiểu, càng khiến ông trở nên đáng thương và để lại nhiều day dứt cho người đọc
Bài làm Câu 1 :
Luận đề: Nghĩ thêm về chi tiết cái bóng trong truyện Chuyện người con gái Nam Xương.
Câu 2:
Tình huống độc đáo là: Người chồng trở về sau chiến tranh, nghe con trai nói về "người cha" từng đêm đến với mẹ, khiến chồng hiểu lầm và dẫn đến bi kịch.
Câu 3:
Mục đích: Làm nổi bật sự cuốn hút của truyện, dẫn dắt người đọc chú ý vào chi tiết cái bóng – yếu tố then chốt của tình huống truyện
Câu 4:
- Chi tiết khách quan: “Trò chơi này hết sức thú vị, vì từ hai bàn tay người chơi có thể tạo ra bao nhiêu hình thù..."
- Chi tiết chủ quan: “Có lẽ vì muốn con luôn cảm thấy người cha vẫn có mặt ở nhà..."
- Nhận xét: Trình bày khách quan giúp người đọc hiểu rõ hoàn cảnh đời sống, còn trình bày chủ quan bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của tác giả, giúp bài viết thuyết phục và giàu chất nhân văn hơn
Câu 5: - Người viết cho rằng chi tiết cái bóng là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc vì:
+ Được bắt nguồn từ một trò chơi dân gian vô cùng quen thuộc , gần gũi với nhân dân
+ Trở thành cốt lõi của tình huống truyện, tạo nên sức hấp dẫn và làm nổi bật tâm lý, phẩm chất nhân vật, nên nó là chi tiết nghệ thuật đặc sắc
+ Đồng thời khắc hoạ sâu sắc nỗi nhớ thương, ty ình cảm chừng thủy của Vũ Nương dành cho chồng con.