Bùi Huyền Trang

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Bùi Huyền Trang
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Nguyễn Công Hoan là một trong những cây bút hiện thực tiêu biểu của văn học Việt Nam giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám 1945. Ông nổi bật với lối văn trào phúng sâu cay, sắc sảo, thường vạch trần những bất công trong xã hội thực dân phong kiến. Trong số những tác phẩm ngắn đặc sắc của ông, “Bà lái đò” là một truyện ngắn có giá trị nhân đạo sâu sắc, thể hiện lòng cảm thông đối với số phận bi kịch của người phụ nữ nông dân trong xã hội cũ. Truyện kể về một bà cụ nghèo làm nghề lái đò, phải vất vả mưu sinh từng ngày. Một lần, bà chở một người đàn ông qua sông, nhưng sau đó bị chính người khách ấy vu oan là lấy cắp ví tiền. Cụ bà bị bắt lên bốt, chịu những lời sỉ vả, xúc phạm danh dự. Mặc dù cuối cùng người đàn ông phát hiện ra ví tiền của mình vẫn còn, nhưng cụ bà vẫn không nhận được một lời xin lỗi hay bồi thường danh dự. Câu chuyện khép lại trong sự im lặng bất lực và tủi nhục của một con người thấp cổ bé họng giữa xã hội bất công. Qua truyện ngắn này, Nguyễn Công Hoan đã khắc họa chân thực số phận của người nông dân nghèo trong xã hội cũ. Bà lái đò đại diện cho tầng lớp bị trị, sống lam lũ, cơ cực nhưng vẫn giữ phẩm hạnh, lòng tự trọng. Sự việc bà bị vu oan không chỉ cho thấy thân phận mong manh của người lao động nghèo mà còn vạch trần sự vô tâm, vô cảm và sự độc ác của một bộ phận người trong xã hội. Nhà văn sử dụng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, lời văn giản dị, giọng điệu vừa mỉa mai, vừa xót xa, để thể hiện sự phẫn nộ trước sự bất công và niềm cảm thương sâu sắc với nhân vật. Truyện còn khiến người đọc suy nghĩ về phẩm giá con người. Trong khi những kẻ giàu có, quyền lực sẵn sàng chà đạp danh dự người khác một cách dễ dàng, thì người nghèo lại luôn phải cam chịu và nhẫn nhịn. Từ đó, Nguyễn Công Hoan không chỉ tố cáo hiện thực xã hội đen tối, mà còn thể hiện một tư tưởng nhân đạo sâu sắc, là sự trân trọng con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, lương thiện. Tóm lại, “Bà lái đò” là một truyện ngắn giàu tính hiện thực và nhân văn. Với ngôn ngữ giản dị mà giàu cảm xúc, cùng nghệ thuật trào phúng đặc sắc, Nguyễn Công Hoan đã thành công trong việc khắc họa một bức tranh xã hội bất công và nỗi đau của người dân nghèo. Tác phẩm vẫn giữ nguyên giá trị cho đến hôm nay, như một lời nhắc nhở về sự công bằng, lòng nhân ái và phẩm giá con người.

Câu 1: Thơ lục bát

Câu 2: Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện điều đó là:


“Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua”,


“Chiêm mất đặng chiêm, mùa mất mùa”,


“Nửa công đưa ở, nửa thuê bò”,

Câu 3: Hai câu thơ thể hiện cuộc sống nghèo khổ, thiếu thốn của người nông dân. Họ chỉ có thể ăn uống đạm bạc bằng "dưa muối", không đủ tiền để mua những thứ đơn giản như "trầu chè" khi đi chợ. Qua đó, nhà thơ thể hiện sự đồng cảm và xót xa cho cuộc sống cơ cực của người dân quê.

Câu 4:Biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ.

Tác dụng: Thể hiện sự trăn trở, chua xót và nỗi băn khoăn của tác giả trước tình cảnh người nông dân dù đã chăm chỉ, cần kiệm nhưng vẫn không thoát khỏi nghèo khó. Đồng thời làm tăng tính biểu cảm và chiều sâu cho bài thơ.

Câu 5:Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi xót xa, đồng cảm sâu sắc với cuộc sống cơ cực của người nông dân, đồng thời thể hiện tấm lòng trăn trở, day dứt của tác giả trước hiện thực xã hội phong kiến bất công lúc bấy giờ.

Câu 6:Tình người là một trong những giá trị quý báu và thiêng liêng nhất trong cuộc sống. Nó giúp con người xích lại gần nhau hơn, sẻ chia và nâng đỡ nhau vượt qua khó khăn, hoạn nạn. Khi có tình thương và sự đồng cảm, cuộc sống trở nên ấm áp và ý nghĩa hơn. Như trong bài thơ “Chốn quê” của Nguyễn Khuyến, tình cảm xót thương, chia sẻ với người nông dân nghèo khổ đã chạm đến trái tim người đọc. Chính tình người là sợi dây gắn kết cộng đồng, làm cho xã hội trở nên nhân văn hơn. Vì vậy, mỗi người chúng ta cần biết yêu thương, sống chan hòa và giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống hàng ngày.

Biện pháp tu từ được sử dụng: Tả cảnh ngụ tình: Cảnh thiên nhiên rộng lớn, vắng lặng, gợi cảm giác cô đơn. Nhân hóa: “chim bay mỏi”, “khách bước dồn” làm cho thiên nhiên và con người mang cảm xúc, tâm trạng. Tác dụng: Biện pháp tu từ giúp thể hiện tâm trạng buồn bã, cô đơn, nhớ nhà của nhân vật trữ tình khi đứng giữa không gian hoang vắng, lạnh lẽo. Qua đó làm nổi bật nỗi buồn và nỗi nhớ quê hương da diết của người đi xa.

Quê hương có ý nghĩa vô cùng thiêng liêng và sâu sắc trong mỗi con người. Đó là nơi ta sinh ra, lớn lên, gắn bó với bao kỷ niệm tuổi thơ, là nơi có gia đình, có tình làng nghĩa xóm. Dù đi xa đến đâu, mỗi người đều luôn nhớ về quê hương bằng tình cảm yêu thương, trân trọng. Bài thơ “Chiều hôm nhớ nhà” đã thể hiện nỗi nhớ da diết, nỗi cô đơn của người xa xứ và khắc họa tình cảm sâu nặng với quê nhà. Qua đó, em càng thêm yêu quê hương và tự nhủ phải luôn giữ gìn, vun đắp cho quê hương ngày càng giàu đẹp.

Một trong những hoạt động xã hội khiến em nhớ mãi chính là buổi tham gia dọn vệ sinh môi trường cùng các bạn trong lớp vào dịp “Ngày Chủ nhật xanh” do nhà trường phát động.


Hôm đó là một buổi sáng cuối tuần. Dù trời hơi nắng nhưng ai cũng háo hức. Em và các bạn được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm phụ trách một khu vực trong khu phố gần trường. Tay cầm chổi, bao rác, kẹp gắp... chúng em bắt đầu công việc. Ban đầu, em có chút e ngại vì phải nhặt rác ở những chỗ khá bẩn, nhưng nhìn thấy ai cũng nhiệt tình làm việc, em nhanh chóng hòa vào không khí ấy.


Trong lúc dọn dẹp, có một cô bán hàng ven đường mỉm cười và đưa cho tụi em chai nước mát kèm lời cảm ơn. Hành động nhỏ nhưng khiến em thấy rất ấm lòng. Sau hơn hai giờ làm việc, con đường vốn bụi bặm, đầy rác đã trở nên sạch đẹp, thông thoáng. Nhìn thành quả của mình, em cảm thấy vô cùng vui và tự hào.


Buổi tham gia dọn vệ sinh ấy không chỉ giúp em hiểu rõ hơn giá trị của lao động mà còn dạy em tinh thần trách nhiệm với cộng đồng, với môi trường sống. Từ đó, em luôn cố gắng giữ gìn vệ sinh nơi công cộng và nhắc nhở mọi người xung quanh cùng chung tay bảo vệ môi trường.


Biện pháp tu từ: Ẩn dụ và điệp từ. Tác dụng: Từ “lồng” được lặp lại hai lần tạo nên nhịp điệu du dương, gợi vẻ đẹp huyền ảo của thiên nhiên ban đêm. Hình ảnh “trăng lồng cổ thụ” và “bóng lồng hoa” là ẩn dụ thể hiện sự hòa quyện giữa ánh trăng, cây cối và hoa lá, tạo nên khung cảnh yên bình, thơ mộng. Qua đó cho thấy tâm hồn thi sĩ nhạy cảm, yêu thiên nhiên của Bác Hồ, dù trong hoàn cảnh chiến đấu gian khổ.

Biện pháp tu từ: Ẩn dụ và điệp từ. Tác dụng: Từ “lồng” được lặp lại hai lần tạo nên nhịp điệu du dương, gợi vẻ đẹp huyền ảo của thiên nhiên ban đêm. Hình ảnh “trăng lồng cổ thụ” và “bóng lồng hoa” là ẩn dụ thể hiện sự hòa quyện giữa ánh trăng, cây cối và hoa lá, tạo nên khung cảnh yên bình, thơ mộng. Qua đó cho thấy tâm hồn thi sĩ nhạy cảm, yêu thiên nhiên của Bác Hồ, dù trong hoàn cảnh chiến đấu gian khổ.

 

a) 

A

=

3

x

+

15

x

2

9

+

1

x

+

3

2

x

3

A= 

2

 −9

3x+15

 + 

x+3

1

 − 

x−3

2

  (với 

x

3

x

=3, 

x

3

x

=−3)

 

A

=

3

x

+

15

(

x

+

3

)

(

x

3

)

+

1

x

+

3

2

x

3

A= 

(x+3)(x−3)

3x+15

 + 

x+3

1

 − 

x−3

2

 

 

A

=

3

x

+

15

+

x

3

2

x

6

(

x

+

3

)

(

x

3

)

A= 

(x+3)(x−3)

3x+15+x−3−2x−6

 

 

A

=

2

x

+

6

(

x

+

3

)

(

x

3

)

A= 

(x+3)(x−3)

2x+6

 

 

A

=

2

x

3

A= 

x−3

2

 .

 

b) Để 

A

=

2

3

A= 

3

2

  thì 

2

x

3

=

2

3

x−3

2

 = 

3

2

 

 

x

3

=

3

x−3=3

 

x

=

6

x=6 (thỏa mãn điều kiện).

 

Vậy 

x

=

6

x=6 thì 

A

=

2

3

A= 

3

2

 .

A

=

3

x

+

15

x

2

9

+

1

x

+

3

2

x

3

A= 

2

 −9

3x+15

 + 

x+3

1

 − 

x−3

2

  (với 

x

3

x

=3, 

x

3

x

=−3)

 

A

=

3

x

+

15

(

x

+

3

)

(

x

3

)

+

1

x

+

3

2

x

3

A= 

(x+3)(x−3)

3x+15

 + 

x+3

1

 − 

x−3

2

 

 

A

=

3

x

+

15

+

x

3

2

x

6

(

x

+

3

)

(

x

3

)

A= 

(x+3)(x−3)

3x+15+x−3−2x−6

 

 

A

=

2

x

+

6

(

x

+

3

)

(

x

3

)

A= 

(x+3)(x−3)

2x+6

 

 

A

=

2

x

3

A= 

x−3

2

 .