

Trần Thị Ngọc Hà
Giới thiệu về bản thân



































bạn ơi câu hỏi là j
- Tam giác ABC gấp 3 lần tam giác BCE ⇒
BCE = 1/3 ABC
⇒ ABE = ABC − BCE = 1 − 1/3 = 2/3 ABC
ABE = 2/3 diện tích tam giác ABC
- EF = 1/3 BE ⇒ BF = 4/3 BE
- Nối A với F, cắt BC tại K
⇒ FK : AF = 1 : 3
FK = 1/3 AF
Dưới đây là lời giải ngắn gọn, phù hợp với chương trình Toán lớp 5:
A.
- BD = 6 cm
- BD = 1/3 BC ⇒ BC = 6 × 3 = 18 cm
- Chiều cao từ A là 9 cm
\(\frac{18 \times9}{2}=\boxed{81\text{cm}^2}\)
B.
- BD = 1/3 BC ⇒ D chia BC theo tỉ lệ 1:2
- Kẻ DE // AC ⇒ tam giác ADE giống (đồng dạng)
- tam giác ABC⇒ AD : AB = 1 : 3
- Đường CE cắt AD tại I
⇒ IE : IC = 1 : 3 hay IE = 1/3 IC
Công thức tính diện tích hình bình hành:
\(\text{Di}ệ\text{n tích}=Đ\overset{ˊ}{\text{a}}\text{y}\times\text{Chi}\overset{ˋ}{\hat{\text{e}}}\text{u cao}\)
Hay viết gọn là:
\(S = a \times h\)
- \(a\): độ dài cạnh đáy
- \(h\): chiều cao tương ứng (đo vuông góc từ đỉnh đối diện xuống đáy)
Dưới đây là tóm tắt ngắn gọn theo chương trình Sinh học lớp 8 về các hàng rào phòng thủ của bạch cầu:
Các hàng rào phòng thủ của bạch cầu để bảo vệ cơ thể:
- Thực bào
- Bạch cầu ăn vi khuẩn và tiêu diệt chúng.
- Gồm: bạch cầu trung tính và đại thực bào.
- Tạo kháng thể
- Bạch cầu lympho B tạo ra kháng thể để vô hiệu hóa vi khuẩn, virus.
- Tiêu diệt tế bào nhiễm bệnh
- Bạch cầu lympho T nhận biết và tiêu diệt tế bào bị nhiễm virus.
- Gây viêm để ngăn mầm bệnh lan rộng
- Bạch cầu tiết ra chất gây viêm, sưng, nóng ở vùng bị nhiễm.
- Ghi nhớ mầm bệnh
- Lần sau nếu gặp lại, bạch cầu sẽ phản ứng nhanh hơn.
👉 Kết luận: Bạch cầu là "chiến sĩ" của cơ thể, giúp phát hiện, tấn công và ghi nhớ mầm bệnh để bảo vệ sức khỏe.
Ta cần tìm số tự nhiên n sao cho:
S = 1! + 2! + 3! + ... + n! là số chính phương (tức là bình phương của một số tự nhiên).
Thử các giá trị nhỏ của n:
- n = 1: S = 1! = 1 → ✅ là số chính phương (1²)
- n = 2: S = 1! + 2! = 1 + 2 = 3 → ❌ không phải
- n = 3: S = 1 + 2 + 6 = 9 → ✅ là số chính phương (3²)
- n = 4: S = 1 + 2 + 6 + 24 = 33 → ❌
- n = 5: S = 33 + 120 = 153 → ❌
- n = 6: S = 153 + 720 = 873 → ❌
- n = 7: S = 873 + 5040 = 5913 → ❌
✅ Kết luận:
Chỉ có n = 1 và n = 3 thì S là số chính phương.
Đáp án: n = 1 hoặc n = 3.
ca mau is far from here
what's on television tonight
Di chuyển 1 que diêm từ số 9 trong 93 để biến thành 3, và gắn vào số 5 trong 59 để biến thành 6.
Kết quả: 33 - 38 = -5 ✅
Dưới đây là cách giải ngắn gọn theo kiểu Toán lớp 9 cho hai phương trình:
✅ Câu a:
Giải phương trình:
\(x^{2} - x y - x + 2 y = 7\)
Biến đổi:
\(x^{2} - x - x y + 2 y = 7 \Rightarrow x \left(\right. x - 1 \left.\right) - y \left(\right. x - 2 \left.\right) = 7 \Rightarrow y = \frac{x \left(\right. x - 1 \left.\right) - 7}{x - 2}\)
Tìm \(x \in \mathbb{Z}\) để \(y \in \mathbb{Z}\). Thử các giá trị nguyên quanh \(x = 2\):
- \(x = 1 \Rightarrow y = \frac{1 - 7}{- 1} = 6\)
- \(x = 3 \Rightarrow y = \frac{6 - 7}{1} = - 1\)
- \(x = 7 \Rightarrow y = \frac{42 - 7}{5} = 7\)
✅ Nghiệm nguyên:
\(\boxed{\left(\right.1,6\left.\right),\left(\right.3,-1\left.\right),\left(\right.7,7\left.\right)}\)
✅ Câu b:
Giải phương trình:
\(x^{2} - x y + x - 3 y = 15\)
Biến đổi:
\(x^{2} + x - x y - 3 y = 15 \Rightarrow x \left(\right. x + 1 \left.\right) - y \left(\right. x + 3 \left.\right) = 15 \Rightarrow y = \frac{x \left(\right. x + 1 \left.\right) - 15}{x + 3}\)
Tìm \(x \in \mathbb{Z}\) để \(y \in \mathbb{Z}\). Thử:
- \(x = - 4 \Rightarrow y = \frac{12 - 15}{- 1} = 3\)
- \(x = - 2 \Rightarrow y = \frac{2 - 15}{1} = - 13\)
- \(x = 0 \Rightarrow y = \frac{0 - 15}{3} = - 5\)
- \(x = 6 \Rightarrow y = \frac{42 - 15}{9} = 3\)
✅ Nghiệm nguyên:
\(\boxed{\left(\right.-4,3\left.\right),\left(\right.-2,-13\left.\right),\left(\right.0,-5\left.\right),\left(\right.6,3\left.\right)}\)
Bài 1:
- Mua vở: 9 × 5 000 = 45 000
- Mua bút: 4 × 6 000 = 24 000
- Mua compa: 25 000
- Tổng chi: 45 000 + 24 000 + 25 000 = 94 000
- Còn lại: 100 000 – 94 000 = \(\boxed{6 \textrm{ } 000}\) đồng
Bài 2:
- Người 1: 720 ÷ 30 = 24 m/ngày
- Người 2: 720 ÷ 24 = 30 m/ngày
- Người 3: 720 ÷ 36 = 20 m/ngày
- Cả đội: 24 + 30 + 20 = \(\boxed{74}\) m/ngày
Bài 3:
- Gạo: 30 × 50 = 1 500 kg
- Ngô: 40 × 60 = 2 400 kg
- Tổng: 1 500 + 2 400 = \(\boxed{3 \textrm{ } 900}\) kg
Bài 4:
- Khoai: 2 × 26 500 = 53 000
- Gạo: 5 × 18 000 = 90 000
- Chuối: 2 × 15 000 = 30 000
- Tổng chi: 173 000
- Còn lại: 200 000 – 173 000 = \(\boxed{27 \textrm{ } 000}\) đồng