Trịnh Hoàng Khôi

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng các bạn đã ghé thăm nhà của mình !
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)
  1. Tính nửa chu vi \(p\): \(p = \frac{10 + 17 + 21}{2} = \frac{48}{2} = 24 \&\text{nbsp};\text{cm}\)
  2. Tính diện tích \(S\) theo công thức Heron: \(S = \sqrt{24 \left(\right. 24 - 10 \left.\right) \left(\right. 24 - 17 \left.\right) \left(\right. 24 - 21 \left.\right)} = \sqrt{24 \cdot 14 \cdot 7 \cdot 3} = \sqrt{24 \cdot 294} = \sqrt{7056}\)=84 Kết luận: Diện tích của tam giác là 84 cm2


) Chứng minh tam giác \(B H K\) đồng dạng với tam giác \(C H I\). Xét tam giác \(B H K\) và tam giác \(C H I\), ta có:
  • \(\angle B K H = \angle C I H = 9 0^{\circ}\) (vì \(C I \bot B H\))
  • \(\angle K B H = \angle H C I\) (vì \(B H\) là tia phân giác của \(\angle B\), và \(C I \bot B H\), nên \(\angle K B H = 9 0^{\circ} - \angle B H I = \angle H C I\))
Vậy, \(\triangle B H K sim \triangle C H I\) (g.g)
  • Tổng số viên bi trong túi là 19.
  • Số viên bi màu đỏ là 8.
Vậy, xác suất lấy được viên bi màu đỏ là: \(P \left(\right. \text{L} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{y}\&\text{nbsp};đượ\text{c}\&\text{nbsp};\text{vi} \hat{\text{e}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{bi}\&\text{nbsp};\text{m} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{u}\&\text{nbsp};đỏ \left.\right) = \frac{8}{19}\) Kết luận: Xác suất của biến cố "Lấy được viên bi màu đỏ" là \(\frac{8}{19}\).
Cho hai đường thẳng sau: \(\left(\right. d_{1} \left.\right) : y = - 3 x\)  \(\left(\right. d_{2} \left.\right) : y = x + 2\). a) Vẽ đường thẳng \(\left(\right. d_{1} \left.\right)\) trên mặt phẳng tọa độ \(O x y\). Để vẽ đường thẳng \(\left(\right. d_{1} \left.\right) : y = - 3 x\), ta cần xác định hai điểm thuộc đồ thị này.
  1. Chọn \(x = 0\): \(y = - 3 \left(\right. 0 \left.\right) = 0\) Ta có điểm \(O \left(\right. 0 , 0 \left.\right)\).
  2. Chọn \(x = 1\): \(y = - 3 \left(\right. 1 \left.\right) = - 3\) Ta có điểm \(A \left(\right. 1 , - 3 \left.\right)\).
Vậy, đồ thị hàm số \(y = - 3 x\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(O \left(\right. 0 , 0 \left.\right)\) và \(A \left(\right. 1 , - 3 \left.\right)\). Bạn có thể vẽ đường thẳng này trên hệ trục tọa độ Oxy. Tìm \(a , b\) để đường thẳng \(\left(\right. d_{3} \left.\right) : y = a x + b\) đi qua điểm \(A \left(\right. - 1 ; 3 \left.\right)\) và song song với \(\left(\right. d_{2} \left.\right) : y = x + 2\). Để đường thẳng \(\left(\right. d_{3} \left.\right)\) song song với đường thẳng \(\left(\right. d_{2} \left.\right)\), hệ số góc của chúng phải bằng nhau. Vậy: \(a = 1\) Phương trình đường thẳng \(\left(\right. d_{3} \left.\right)\) trở thành: \(y = 1 x + b = x + b\) Vì đường thẳng \(\left(\right. d_{3} \left.\right)\) đi qua điểm \(A \left(\right. - 1 ; 3 \left.\right)\), ta thay \(x = - 1\) và \(y = 3\) vào phương trình: \(3 = - 1 + b\) Giải phương trình để tìm \(b\)\(b = 3 + 1 = 4\) Vậy, \(a = 1\) và \(b = 4\). Phương trình đường thẳng \(\left(\right. d_{3} \left.\right)\) là: \(y = x + 4\)

Kết luận a) Đồ thị hàm số y=−3x y=−3x là đường thẳng đi qua hai điểm O(0,0)O(0,0) và A(1,−3)A(1,−3). b) a=1. a=1 và b=4 b=4, phương trình đường thẳng d3 là y= x+ 4. 2)

Gọi \(x\) là số sản phẩm tổ I phải làm theo kế hoạch, \(y\) là số sản phẩm tổ II phải làm theo kế hoạch. Ta có hệ phương trình: x+ y = 900

1.2x + 1.15 y=1055

Từ phương trình thứ nhất, ta có: \(y = 900 - x\) Thay vào phương trình thứ hai: \(1.2 x + 1.15 \left(\right. 900 - x \left.\right) = 1055\) \(1.2 x + 1035 - 1.15 x = 1055\) \(0.05 x = 20\) \(x = \frac{20}{0.05} = 400\) Vậy, tổ I phải làm 400 sản phẩm theo kế hoạch. Tìm số sản phẩm tổ II phải làm: \(y = 900 - x = 900 - 400 = 500\) Vậy, tổ II phải làm 500 sản phẩm theo kế hoạch

Kết luận : tổ l phải sản xuất 400 sản phẩm , tổ ll phải sản xuất 500 sản phẩm






























\(O \left(\right. 0 , 0 \left.\right)\) \(A \left(\right. 1 , - 3 \left.\right)\). \(a = 1\)
























 \(\left{\right. x + y = 900 \\ 1.2 x + 1.15 y = 1055\) Giải hệ phương trình này:

\(y = 900 - x = 900 - 400 = 500\) 















\(A \left(\right. 1 , - 3 \left.\right)\). \(a = 1\)\(\left(\right. d_{3} \left.\right)\)

A, 2x = 7+x

2x-x=7

x=7

Vậy pt có nghiệm là 7

B 3x - 9+5+ 10x = 90

8x = 94

X=11.75

) Chứng minh tam giác \(A B E\) đồng dạng với tam giác \(A C F\). Từ đó suy ra \(A B \cdot A F = A C \cdot A E\). Xét tam giác \(A B E\) và tam giác \(A C F\), ta có:
  • \(\angle A E B = \angle A F C = 9 0^{\circ}\) (vì \(B E\) và \(C F\) là đường cao)
  • \(\angle B A C\) chung
Vậy, \(\triangle A B E sim \triangle A C F\) (g.g) Từ đó, ta có tỉ lệ các cạnh tương ứng: \(\frac{A B}{A C} = \frac{A E}{A F}\) Suy ra: \(A B \cdot A F = A C \cdot A E\) b) Chứng minh \(\angle A F E = \angle A C B\). Từ câu a, ta có \(\triangle A B E sim \triangle A C F\), suy ra: \(\frac{A E}{A F} = \frac{A B}{A C}\) Xét tam giác \(A E F\) và tam giác \(A B C\), ta có:
  • \(\angle B A C\) chung
  • \(\frac{A E}{A F} = \frac{A B}{A C}\)
Vậy, \(\triangle A E F sim \triangle A B C\) (c.g.c)

Suy ra: \(\angle A F E = \angle A C B\)

x=1: \(y = - 2 \left(\right. 1 \left.\right) + 1 = - 1\) Ta có điểm \(B \left(\right. 1 , - 1 \left.\right)\).x=1: \(y = - 2 \left(\right. 1 \left.\right) + 1 = - 1\) Ta có điểm \(B \left(\right. 1 , - 1 \left.\right)\).

Tìm \(a\)  \(b\) để đường thẳng \(\left(\right. d \left.\right) : y = a x + b\) đi qua \(A \left(\right. 1 ; - 8 \left.\right)\) và song song với đường thẳng \(\left(\right. d^{'} \left.\right) : y = - 3 x + 9\).

Vậy: \(a = - 3\) Phương trình đường thẳng \(\left(\right. d \left.\right)\) trở thành: \(y = - 3 x + b\) Vì đường thẳng \(\left(\right. d \left.\right)\) đi qua điểm \(A \left(\right. 1 ; - 8 \left.\right)\), ta thay \(x = 1\) và \(y = - 8\) vào phương trình: \(- 8 = - 3 \left(\right. 1 \left.\right) + b\) Giải phương trình để tìm \(b\)\(- 8 = - 3 + b\) \(b = - 8 + 3 = - 5\) Vậy, \(a = - 3\) và \(b = - 5\). Phương trình đường thẳng \(\left(\right. d \left.\right)\) là: \(y = - 3 x - 5\) Kết luận: a) Đồ thị hàm số \(y = - 2 x + 1\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(A \left(\right. 0 , 1 \left.\right)\) và \(B \left(\right. 1 , - 1 \left.\right)\). b) \(a = - 3\) và \(b = - 5\), phương trình đường thẳng \(\left(\right. d \left.\right)\) là \(y = - 3 x - 5\).

Gọi x là quãng đường từ thành phố về quê

Đổi 20 phút = 0.3 giờ

S. X. X

V. 30. 25

T. X/30. X/25

Thời gian đi ít hơn thời gian về là:

X/25 - X/30 = 0.3

30x/750 - 25x/750 = 225/750

30x - 25x = 225

5x = 225

x = 45

Vậy quãng đường từ thành phố về quê là 45 km

A, 3x - 5=4

3x=4+5

3x=9

x=3

B, 8x + 6x - 1= 6x

8x + 6x - 6x = 1

8x = 1

x=1/8