

Huỳnh Uyên Bảo Ngọc
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1: Thể thơ của văn bản là thơ tự do.
Câu 2: Câu thơ "Ngàn năm trước con theo cha xuống biển" gợi cho em về truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ "Biển cần lao như áo mẹ bạc sờn" là so sánh. Tác dụng của biện pháp tu từ này là tạo ra một hình ảnh đẹp, lãng mạn về biển và sự cần lao của người mẹ, đồng thời thể hiện sự yêu thương, gắn kết của nhân vật trữ tình với biển ¹.
Câu 4: Nội dung của đoạn thơ trên là tình yêu quê hương đất nước và chủ quyền biển đảo.
Câu 5: Qua đoạn thơ trên, em rút ra bài học về tình yêu quê hương đất nước, về sự cần lao và gắn kết với biển đảo, và về trách nhiệm của mỗi người dân trong việc giữ gìn chủ quyền biển đảo của
Tổ quốc.
Câu 1: Thể thơ của văn bản là thơ tự do.
Câu 2: Hình ảnh được sử dụng để so sánh với tuổi thơ con trong văn bản là "một bài ca".
Câu 3: Việc sử dụng hình thức lời tâm sự con với mẹ trong văn bản có hiệu quả:
- Tạo ra một cảm giác gần gũi, thân mật giữa nhân vật trữ tình và quê hương.
- Thể hiện sự yêu thương, gắn kết của nhân vật trữ tình với quê hương.
- Tạo ra một không gian lãng mạn, đắm say.
Câu 4: Biện pháp tu từ có trong hai câu thơ "Đêm đứng gác sao lòng thấy vấn vương/ Nhớ Đồng Đậu, nhớ Tây Thiên vời vợi" là biện pháp ẩn dụ.
- "Đêm đứng gác sao lòng thấy vấn vương" (ẩn dụ đêm đứng gác như một người bạn đồng hành của nhân vật trữ tình).
- "Nhớ Đồng Đậu, nhớ Tây Thiên vời vợi" (ẩn dụ nhớ như một thứ cảm giác khó tả, khó quên).
Tác dụng của biện pháp ẩn dụ này là tạo ra một hình ảnh đẹp, lãng mạn về đêm đứng gác và sự nhớ nhung của nhân vật trữ tình.
Câu 5: Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình con trong văn bản, ta có thể thấy được ý nghĩa của quê hương trong hành trình trưởng thành của mỗi con người là:
- Quê hương là nơi sinh ra, lớn lên và gắn kết với những kỷ niệm, trải nghiệm của tuổi thơ.
- Quê hương là nguồn cảm hứng, động lực cho sự phát triển và trưởng thành của mỗi con người.
- Quê hương là nơi chứa đựng những giá trị truyền thống, văn hóa và lịch sử của mỗi dân tộc.
- Quê hương là nơi mà mỗi con người luôn mong muốn trở về, gắn kết và đóng góp cho sự phát triển của quê hương.
Câu 1: Từ ngữ dùng để chỉ nhân vật trữ tình trong bài thơ là "Anh".
Câu 2: Đề tài của bài thơ là tình yêu.
Câu 3: Biện pháp so sánh trong đoạn thơ "Anh như núi đứng nghìn năm chung thuỷ/ Không ngẩng đầu dù chạm tới mây bay" có hiệu quả:
- Tạo ra một hình ảnh đẹp, mạnh mẽ về tình yêu của nhân vật trữ tình.
- Thể hiện sự vững chắc, kiên trì và chung thủy của tình yêu đó.
- Tạo ra một cảm giác hùng vĩ, rộng lớn và sâu sắc.
Câu 4: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là một tình yêu sâu sắc, chung thủy và mãnh liệt.
Câu 5: So sánh tình yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ trên với tình yêu của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ "Nếu từ giã thuyền rồi/ Biển chỉ còn sóng gió/ Nếu phải cách xa anh/ Em chỉ còn bão tố" (Trích Thuyền và biển, Xuân Quỳnh):
- Cả hai bài thơ đều thể hiện một tình yêu sâu sắc và mãnh liệt.
- Tuy nhiên, tình yêu trong bài thơ "Biển, núi, sóng và em" có vẻ vững chắc và chung thủy hơn, trong khi tình yêu trong đoạn thơ "Thuyền và biển" có vẻ bất an và lo lắng hơn.
- Hình ảnh so sánh trong hai bài thơ cũng khác nhau, bài thơ "Biển, núi, sóng và em" sử dụng hình ảnh núi và sóng để thể hiện tình yêu, trong khi đoạn thơ "Thuyền và biển" sử dụng hình ảnh thuyền và biển.
Câu 1: Dấu hiệu để xác định thể thơ của đoạn trích là các dòng ngắt nhịp chẵn 4/2 hoặc 4/4, cách gieo vần chẵn và không chẵn, các dòng thơ được ngắt nhịp một cách tự do.
Câu 2: Những hình ảnh của làng quê qua nỗi nhớ của nhân vật trữ tình trong khổ thơ thứ hai của đoạn trích là:
- “Tiếng dế kêu trong cỏ bơ phờ”
- “Cuối trời dong lên một mảnh trăng đầu tháng”
- “Tiếng gió thổi tìm cây”
- “Con đường nhỏ chạy mòn cùng kỷ niệm”
- “Tiếng chó thức vọng về từ ngõ vắng”
- “Bông hoa đèn khe khẽ nở trong mơ”
Câu 3: Biện pháp lặp cấu trúc trong đoạn thơ có tác dụng:
- Tạo ra một hiệu ứng âm thanh đẹp, dễ nhớ.
- Thể hiện sự liên kết, gắn kết giữa các yếu tố trong cuộc sống của nhân vật trữ tình.
- Tạo ra một cảm giác hạnh phúc, vui vẻ khi nhớ về quê hương.
Câu 4: Tình cảm của nhân vật trữ tình dành cho làng quê được thể hiện trong đoạn trích là một tình cảm sâu sắc, da diết, đầy hoài niệm và hạnh phúc.
Câu 5: Từ suy ngẫm của tác giả "Chiếc vành nón lăn tưởng chạm đến chân trời", ta có thể thấy được khát vọng của con người trong cuộc sống là:
- Khát vọng được bay cao, chạm đến những giấc mơ, những ước vọng cao cả.
- Khát vọng được khám phá, được trải nghiệm, được sống hết mình.
- Khát vọng được tự do, được bay bổng, được chạm đến những điều tuyệt vời.
Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là mẹ.
Câu 3: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ trên là:
- Biện pháp nhân hóa: “Cỏ thơm thảo tỏa hương đồng bát ngát” (nhân hóa cỏ như một người con ngoan ngoãn, thơm thảo).
- Biện pháp ẩn dụ: “Và rì rào cỏ hát khúc mùa xuân” (ẩn dụ cỏ như một người ca sĩ, hát về mùa xuân).
Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này là tạo ra một hình ảnh đẹp, lãng mạn về cỏ và mùa xuân, thể hiện sự gắn kết, đồng nhất giữa mẹ và con.
Câu 4: Một vài hình ảnh thể hiện tình cảm của mẹ dành con trong bài thơ là:
- “Nếu mẹ là cánh đồng/ Con là cỏ nở hoa trong lòng mẹ” (hình ảnh này thể hiện sự gắn kết, đồng nhất giữa mẹ và con).
- “Cỏ yêu nhé cứ hồn nhiên mà lớn” (hình ảnh này thể hiện sự yêu thương, che chở của mẹ dành cho con).
- “Được bên con mãi mãi đến vô cùng” (hình ảnh này thể hiện sự mong muốn được ở bên con mãi mãi của mẹ).
Giá trị biểu đạt của các hình ảnh này là thể hiện tình cảm sâu sắc, thiêng liêng của mẹ dành cho con.
Câu 5: Trong vai trò là một người con, chúng ta cần làm gì để vun đắp tình cảm tốt đẹp ấy?
- Luôn yêu thương, tôn trọng và biết ơn mẹ.
- Luôn cố gắng để làm mẹ vui vẻ, hạnh phúc.
- Luôn ở bên mẹ, chăm sóc và che chở mẹ khi cần thiết.
- Luôn giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống, văn hóa của gia đình và quê hương.
Câu 1: Dấu hiệu để xác định thể thơ của đoạn trích là các dòng ngắt nhịp chẵn 4/2 hoặc 4/4, cách gieo vần chẵn và không chẵn, các dòng thơ được ngắt nhịp một cách tự do.
Câu 2: Hình ảnh miêu tả mùa thu trong khổ thơ (1) là: “Tháng tám mùa thu lá khởi vàng em nhỉ/ Từ độ người đi thương nhớ âm thầm”.
Câu 3: Câu hỏi tu từ “Có phải em mùa thu Hà Nội” được lặp lại hai lần ở khổ thơ thứ (4) có hiệu quả:
- Tạo ra âm điệu du dương, êm ái, như một lời ru.
- Thể hiện sự gắn kết, đồng nhất giữa người con gái và mùa thu Hà Nội trong tâm hồn của nhân vật trữ tình.
- Tạo ra một không gian lãng mạn, đắm say.
Câu 4: Những cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện trong đoạn trích là:
- Cảm giác thương nhớ, hoài niệm.
- Cảm giác lãng mạn, đắm say.
- Cảm giác gắn kết, đồng nhất với mùa thu Hà Nội.
Câu 5: Từ tình cảm của nhân vật trữ tình dành cho mùa thu Hà Nội, ta có thể thấy được trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc lan tỏa vẻ đẹp của quê hương, đất nước trong xu thế hội nhập là:
- Luôn giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa, truyền thống của quê hương, đất nước.
- Lan tỏa, giới thiệu những vẻ đẹp của quê hương, đất nước đến với bạn bè quốc tế.
- Đóng góp vào sự phát triển, bảo vệ và quảng bá hình ảnh của quê hương, đất nước.
Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo ngôi kể thứ nhất.
Câu 2:
- Lời dẫn trực tiếp: “Cha tôi bảo:”
- Lời người kể chuyện: “Em đừng buồn. Anh mà ở lại thì anh không đi được nữa. Thôi nào con, cho bố đi nào”. Cha chuyền tay trao con gái cho vợ rồi quay gót.
Câu 3: Câu văn “Lần này, bước chân ông quả quyết, thật nhanh, không ngoái đầu nhìn lại.” cho em cảm nhận về người cha trong đoạn trích là một người cha cống hiến, hy sinh thường xuyên xa gia đình để đảng vợ con.
Câu 4: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn là: nhân hóa.
- Ví dụ: “nó ngấm vào máu, thành thuộc tính cố hữu rồi.”
- Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này là làm nổi bật sự thay đổi tính cách của người cha sau một thời gian dài rèn luyện và chăm lo cho người khác.
1. Ngôi kể thứ nhất
2. những thứ đó tạo nên văn bản vô vị nhạt nhẽo gợi những tình cảm rất nhẹ rất nông diễn một vài ý thông thường quấy loãng trong một thứ văn bằng phẳng và quá ư là dễ dãi
3 biện pháp tu từ liệt kê : đọc, ngẫm nghĩ, tìm tòi,nhận xét ,suy tưởng .Tác dụng nhấn mạnh sự nhiệt huyết đam mê của Hộ với văn chương tạo nên câu văn giàu sức gợi hình gợi cảm
4. là một người có hoài bão lớn say mê lý tưởng khinh những lo lắm tủn mủn về vật chất Hộ dành trọn tâm huyết cho văn chương
5 em đồng ý với ý kiến vì văn chương là nghệ thuật là tiếng nói của tâm hồn là sự phản ánh chan thực của cuộc sống
1. ngôi kể thứ ba
2. hình tượng trung tâm của văn bản là dì Diệu
3. biện pháp tu từ được sử dụng liệt kê : thương mình,thương con,thương dì Diệu . Tác dụng nhấn mạnh nổi lòng của chị Lành thể hiện sự đồng cảm thương xót của chị dành cho bản thân và đứa con , dì Diệu
4. dì Diệu là một người phụ nữ khao khát làm mẹ nhưng k thể sinh con.
5. bài học sâu sắc em rút ra được từ bài học này là tình mẫu tử là một loại tình cảm thiêng liêng cao quý không thể trao đổi hay mua bán vay mượn được. Dù có ra sao người mẹ luôn dành trọn yêu thương cho con cái của mình