nhỏ cua

Giới thiệu về bản thân

Đang rảnh , nhắn tin vui vẻ nha!
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Để chứng minh rằng x và y chia hết cho 19 khi x,y∈Z và x2+y2 chia hết cho 19, ta sẽ sử dụng phương pháp xét số dư modulo 19.

Giả sử x2+y2≡0(mod19).

Ta lập bảng bình phương các số dư khi chia cho 19: 02≡0(mod19) 12≡1(mod19) 22≡4(mod19) 32≡9(mod19) 42≡16(mod19) 52≡25≡6(mod19) 62≡36≡17(mod19) 72≡49≡11(mod19) 82≡64≡7(mod19) 92≡81≡5(mod19)

Lưu ý rằng k2≡(19−k)2(mod19), nên ta chỉ cần xét đến 92. Tập hợp các số dư của bình phương một số nguyên khi chia cho 19 là S={0,1,4,5,6,7,9,11,16,17}.

Ta cần tìm cặp (a,b)∈S×S sao cho a+b≡0(mod19). Các trường hợp có thể xảy ra:

  • Nếu x2≡0(mod19) thì y2≡0(mod19). Nếu x2≡0(mod19), thì x chia hết cho 19 (vì 19 là số nguyên tố và x2 chia hết cho 19). Nếu y2≡0(mod19), thì y chia hết cho 19.
  • Nếu x2≡0(mod19). Ta xét các cặp tổng bằng 19 hoặc bội của 19:
    • 1+18 (18 không có trong S)
    • 4+15 (15 không có trong S)
    • 5+14 (14 không có trong S)
    • 6+13 (13 không có trong S)
    • 7+12 (12 không có trong S)
    • 9+10 (10 không có trong S)
    • 11+8 (8 không có trong S)
    • 16+3 (3 không có trong S)
    • 17+2 (2 không có trong S)
    • Các số khác không thể tạo ra tổng bằng 0 modulo 19 trừ trường hợp cả hai số đều bằng 0.

Trong tập hợp các số dư S, chỉ có một trường hợp mà tổng của hai số dư là 0 modulo 19, đó là khi cả hai số dư đều là 0. Tức là x2≡0(mod19) và y2≡0(mod19).

Vì 19 là số nguyên tố, nếu x2 chia hết cho 19 thì x phải chia hết cho 19. Tương tự, nếu y2 chia hết cho 19 thì y phải chia hết cho 19.

Do đó, nếu x2+y2 chia hết cho 19, thì x và y đều phải chia hết cho 19.

1. Mô tả thí nghiệm quan sát chuyển động Brown trong không khí:

  • Kính hiển vi: Dùng để quan sát chuyển động của hạt phấn hoa.
  • Nắp đậy thủy tinh: Giữ cho không khí trong buồng thí nghiệm ổn định.
  • Khói: Được tạo ra bằng cách đốt cháy một ít chất hữu cơ (như nhang).
  • Hạt khói: Thực hiện chuyển động Brown trong không khí.
  • Ánh sáng: Chiếu sáng để quan sát rõ hơn chuyển động của hạt khói.

2. Cách tiến hành thí nghiệm:

  • Chuẩn bị thí nghiệm theo sơ đồ.
  • Đốt cháy chất hữu cơ để tạo ra khói.
  • Quan sát chuyển động của hạt khói dưới kính hiển vi.

3. Đặc điểm chuyển động của hạt khói:

  • Quỹ đạo zigzag: Hạt khói liên tục va chạm với các phân tử không khí, làm thay đổi hướng chuyển động.
  • Chuyển động không ngừng: Hạt khói không bao giờ di chuyển theo đường thẳng.
  • Điều này chứng tỏ chuyển động zigzag của hạt khói là do va chạm với các phân tử không khí chuyển động hỗn loạn. Nếu các phân tử không khí đứng yên, hạt khói sẽ di chuyển theo đường thẳng.

4. Phân biệt chuyển động Brown và chuyển động của hạt bụi trong ánh nắng:

  • Chuyển động của hạt bụi trong ánh nắng không phải là chuyển động Brown.
  • Lý do: Chuyển động Brown là do va chạm của các hạt với các phân tử môi trường. Còn chuyển động của hạt bụi trong ánh nắng là do dòng đối lưu trong không khí, ánh sáng tác động lên hạt bụi (hiệu ứng quang điện).

Câu văn nói về sự giàu có của biển ở Trường Sa trong bài tập đọc "Khám phá đáy biển ở Trường Sa" là: "Biển Đông có nhiều loại hải sản quý như tôm hùm, cá ngừ, các loại ốc và ngọc trai."

Vua Hùng đã ra lệnh cho thợ rèn một con ngựa sắt, một thanh gươm sắt, một áo giáp sắt và một nón sắt cho Thánh Gióng để đánh giặc Ân.

  1. Tìm số lớn nhất: Để tạo ra số lớn nhất, chúng ta sắp xếp các chữ số theo thứ tự giảm dần. Các chữ số là 8, 3, 2. Số lớn nhất là 832.
  2. Tìm số bé nhất: Để tạo ra số bé nhất, chúng ta sắp xếp các chữ số theo thứ tự tăng dần. Các chữ số là 2, 3, 8. Số bé nhất là 238.
  3. Tính tổng: Tổng của số lớn nhất và số bé nhất là: 832+238=1070.

Vậy, tổng của số lớn nhất và số bé nhất được lập từ 3 chữ số 3, 2, 8 là 1070.

1) Chứng minh tứ giác \(O A B Q\) nội tiếp:
  • Ta có \(\angle P A Q = 9 0^{\circ}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).
  • Xét tứ giác \(O A B Q\), ta có \(\angle O B A + \angle O Q A = \left(\right. 9 0^{\circ} - \angle A O B \left.\right) + \left(\right. 9 0^{\circ} - \angle A O Q \left.\right) = 18 0^{\circ} - \left(\right. \angle A O B + \angle A O Q \left.\right) = 18 0^{\circ} - \angle B O Q\).
  • Vì \(\angle P A Q = 9 0^{\circ}\), nên \(\angle O B A + \angle O Q A = 18 0^{\circ} - 9 0^{\circ} = 9 0^{\circ}\).
  • Suy ra \(\angle O B A + \angle O Q A = 9 0^{\circ}\).
  • Vậy tứ giác \(O A B Q\) nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \(18 0^{\circ}\)).
2) Chứng minh \(M C \cdot M A\) không đổi:
  • Xét \(\triangle A M C\) và \(\triangle Q M C\), ta có \(\angle M A C = \angle M Q C\) (cùng chắn cung \(A Q\)).
  • \(\angle A M C\) chung.
  • Suy ra \(\triangle A M C sim \triangle Q M C\) (g.g).
  • Do đó \(\frac{M C}{M Q} = \frac{M A}{M C}\), suy ra \(M C^{2} = M A \cdot M Q\).
  • Vì \(M , Q\) cố định nên \(M Q\) không đổi. Mà \(M C \cdot M A = R^{2}\) (hằng số).
  • Vậy \(M C \cdot M A\) không đổi khi \(A\) di chuyển trên cung nhỏ \(P N\).
3) Chứng minh \(I N = \sqrt{2} E N\):
  • Gọi \(R\) là bán kính đường tròn. Vì \(M N \bot P Q\) tại \(O\) nên \(O M = O N = O P = O Q = R\).
  • Vì \(O A\) là phân giác \(\angle M O P\) nên \(\angle M O A = 4 5^{\circ}\).
  • Xét \(\triangle O N A\) vuông tại \(O\), ta có \(O A = O N = R\), suy ra \(\triangle O N A\) vuông cân tại \(O\).
  • Do đó \(A N = R \sqrt{2}\).
  • Ta có \(\angle O A E = \angle O A I = 4 5^{\circ}\).
  • Xét \(\triangle A E N\) và \(\triangle A I N\), ta có \(\angle A E N = \angle A I N = 9 0^{\circ}\)\(A N\) chung, \(\angle E A N = \angle I A N = 4 5^{\circ}\).
  • Suy ra \(\triangle A E N = \triangle A I N\) (g.c.g).
  • Do đó \(E N = I N\).
  • Vậy \(I N = \sqrt{2} E N\).
4) Tìm vị trí của điểm \(A\) để diện tích tam giác \(A C E\) đạt giá trị lớn nhất:
  • Diện tích tam giác \(A C E\) là \(S_{A C E} = \frac{1}{2} A C \cdot C E \cdot sin ⁡ \angle A C E\).
  • Để \(S_{A C E}\) lớn nhất thì \(A C \cdot C E\) lớn nhất (vì \(\angle A C E\) không đổi).
  • Ta có \(A C \cdot C E \leq \frac{\left(\right. A C + C E \left.\right)^{2}}{4}\).
  • \(A C + C E = A E\).
  • Vậy \(S_{A C E}\) lớn nhất khi \(A C = C E\), tức là \(A\) là điểm chính giữa cung \(P N\).
Kết luận:
  • Tứ giác \(O A B Q\) nội tiếp.
  • \(M C \cdot M A\) không đổi khi \(A\) di chuyển trên cung nhỏ \(P N\).
  • \(I N = \sqrt{2} E N\).
  • Diện tích tam giác \(A C E\) đạt giá trị lớn nhất khi \(A\) là điểm chính giữa cung \(P N\).
Đây là một bài toán bất đẳng thức quen thuộc, có thể giải bằng cách sử dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz (hay còn gọi là bất đẳng thức Schwarz). Ta có: \(A = \frac{a}{b + c} + \frac{b}{a + c} + \frac{c}{a + b}\) Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz dạng Engel, ta có: \(A = \frac{a^{2}}{a \left(\right. b + c \left.\right)} + \frac{b^{2}}{b \left(\right. a + c \left.\right)} + \frac{c^{2}}{c \left(\right. a + b \left.\right)} \geq \frac{\left(\right. a + b + c \left.\right)^{2}}{a \left(\right. b + c \left.\right) + b \left(\right. a + c \left.\right) + c \left(\right. a + b \left.\right)}\) \(= \frac{\left(\right. a + b + c \left.\right)^{2}}{2 \left(\right. a b + b c + c a \left.\right)}\) Ta cần chứng minh: \(\frac{\left(\right. a + b + c \left.\right)^{2}}{2 \left(\right. a b + b c + c a \left.\right)} \geq \frac{3}{2}\) \(\Leftrightarrow \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2} \geq 3 \left(\right. a b + b c + c a \left.\right)\) \(\Leftrightarrow a^{2} + b^{2} + c^{2} + 2 a b + 2 b c + 2 c a \geq 3 a b + 3 b c + 3 c a\) \(\Leftrightarrow a^{2} + b^{2} + c^{2} \geq a b + b c + c a\) Bất đẳng thức trên luôn đúng vì: \(2 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right) \geq 2 \left(\right. a b + b c + c a \left.\right)\) \(\Leftrightarrow \left(\right. a^{2} - 2 a b + b^{2} \left.\right) + \left(\right. b^{2} - 2 b c + c^{2} \left.\right) + \left(\right. c^{2} - 2 c a + a^{2} \left.\right) \geq 0\) \(\Leftrightarrow \left(\right. a - b \left.\right)^{2} + \left(\right. b - c \left.\right)^{2} + \left(\right. c - a \left.\right)^{2} \geq 0\) Vậy, bất đẳng thức \(A \geq \frac{3}{2}\) được chứng minh.

Các thành phần trong phép tính nhân là:

  • Thừa số (Factor): Các số được nhân với nhau.
  • Tích (Product): Kết quả của phép nhân.

Bài tập 5. Xác định cấu tạo câu cho các câu sau:

a) Mỗi lần Tết đến, đúng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ trải trên các phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

  • CN: lòng tôi
  • VN: thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.
  • Thành phần trạng ngữ: Mỗi lần Tết đến, đúng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ trải trên các phố Hà Nội.

b) Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.

  • Câu ghép:
    • Vế 1: Trưa, nước biển xanh lơ
      • CN: nước biển
      • VN: xanh lơ
      • Trạng ngữ: Trưa
    • Vế 2: và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.
      • CN: biển
      • VN: đổi sang màu xanh lục
      • Trạng ngữ: khi chiều tà

c) Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.

  • CN: Cái hình ảnh trong tôi về cô
  • VN: vẫn còn rõ nét.
  • Trạng ngữ: đến bây giờ

d) Bến đảo Cô Tô, một hòn ngọc ngày mai của tổ quốc đang chờ đợi chúng ta, thúc giục chúng ta.

  • CN: Bến đảo Cô Tô, một hòn ngọc ngày mai của tổ quốc
  • VN: đang chờ đợi chúng ta, thúc giục chúng ta.

đ) Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chờ thương bình lặng lẽ trôi.

  • CN: chiếc xuồng của má Bảy
  • VN: chờ thương bình lặng lẽ trôi.
  • Trạng ngữ: Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông.

e) Trong bóng nước láng trên mặt cát như gương, những con chim bói biển trong suốt như thuỷ tinh lăn tròn trên những con sóng.

  • CN: những con chim bói biển trong suốt như thuỷ tinh
  • VN: lăn tròn trên những con sóng.
  • Trạng ngữ: Trong bóng nước láng trên mặt cát như gương.

g) Khoảng gần khuya, trên các chòm rừng, gió tây nam cuốn mây xám cả về một góc, rồi thổi dạt đi.

  • CN: gió tây nam
  • VN: cuốn mây xám cả về một góc, rồi thổi dạt đi.
  • Trạng ngữ: Khoảng gần khuya, trên các chòm rừng.

h) An và Liên ngước mắt lên nhìn các vì sao để tìm sông Ngân Hà và các con vịt theo sau ông Thần Nông.

  • CN: An và Liên
  • VN: ngước mắt lên nhìn các vì sao để tìm sông Ngân Hà và các con vịt theo sau ông Thần Nông.

k) Tiếng suối chảy róc rách.

  • CN: Tiếng suối
  • VN: chảy róc rách.

l) Con mèo nhảy làm đổ lọ hoa.

  • CN: Con mèo
  • VN: nhảy làm đổ lọ hoa.