

nhỏ cua
Giới thiệu về bản thân



































Cho xin like ạ
D
CHO XIN 1 LIKE NHA!
Tôi thấy bạn đã tải lên một số hình ảnh chứa các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận về các chủ đề khác nhau, bao gồm:
- Phần I: Trắc nghiệm (9 câu) về lí tưởng sống, khoan dung, và hoạt động cộng đồng.
- Phần II: Tự luận (3 câu) về mong muốn của Bác Hồ, khái niệm và giá trị của cách sống cao đẹp, lòng khoan dung.
Bạn muốn tôi giải quyết các câu hỏi này đúng không? Tôi sẽ bắt đầu giải quyết từng câu một nhé.
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Việc mỗi người xác định được mục đích cao đẹp, kế hoạch, hành động của bản thân và phấn đấu để đạt được mục đích đó nhằm đóng góp cho lợi ích của cộng đồng, quốc gia, nhân loại… được coi là A. sống có lí tưởng B. sống chậm. C. sống tối giản. D. sống xanh. Đáp án: A. sống có lí tưởng
Câu 2: Hành động nào sau đây không phải là biểu hiện của lí tưởng sống? A. Học tập tùy hứng, gặp khó khăn dễ dàng nản chí. B. Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. C. Cần cù, sáng tạo trong học tập và lao động. D. Tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện. Đáp án: A. Học tập tùy hứng, gặp khó khăn dễ dàng nản chí.
Câu 3: Việc sống có lí tưởng không mang lại ý nghĩa nào sau đây? A. Tạo ra động lực thúc đẩy hoàn thành mục tiêu cá nhân. B. Thu được nhiều lợi ích vật chất cho bản thân và gia đình. C. Góp phần thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. D. Đóng góp tích cực cho nhân loại. Đáp án: B. Thu được nhiều lợi ích vật chất cho bản thân và gia đình. (Lí tưởng sống không nhất thiết phải mang lại lợi ích vật chất, mà hướng tới giá trị tinh thần, sự cống hiến.)
Câu 4: Hành động nào sau đây là biểu hiện lí tưởng sống cao đẹp? A. Học tập tùy hứng, gặp khó khăn dễ dàng nản chí. B. Có kế hoạch học tập cụ thể và điều chỉnh khi cần thiết. C. Trốn tránh trách nhiệm khi phạm phải sai lầm, thiếu sót. D. Sống buông thả, không có mục đích, kế hoạch rõ ràng. Đáp án: B. Có kế hoạch học tập cụ thể và điều chỉnh khi cần thiết.
Câu 5: Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống (…) trong khái niệm sau: “….. là rộng lòng tha thứ”. A. Khoan dung. B. Từ bi. C. Nhân ái. D. Cảm thông. Đáp án: A. Khoan dung.
Câu 6: Người có lòng khoan dung sẽ A. chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống. B. bị người khác lừa gạt, lợi dụng. C. bị mọi người kì thị, xa lánh. D. được mọi người yêu mến, tin cậy. Đáp án: D. được mọi người yêu mến, tin cậy.
Câu 7: Trước thái độ và hành động hẹp hòi, thiếu khoan dung, chúng ta cần A. học tập, noi gương. B. khuyến khích, cổ vũ. C. phê phán, ngăn chặn. D. thờ ơ, vô cảm. Đáp án: C. phê phán, ngăn chặn.
Câu 8: Chủ thể nào dưới đây có hành vi thể hiện sự khoan dung? A. Bạn K lắng lắng nghe và tôn trọng ý kiến của mọi người. B. Bạn H luôn dằn vặt bản thân vì mình đã không chăm chỉ. C. Bạn V luôn chỉ trích những thiếu sót của các bạn trong lớp. D. Bạn Q luôn coi ý kiến của mình là đúng và hạ thấp người khác. Đáp án: A. Bạn K lắng nghe và tôn trọng ý kiến của mọi người.
Câu 9: Hoạt động nào sau đây là hoạt động cộng đồng? A. Kinh doanh mặt hàng thời trang. B. Đóng thuế thu nhập cá nhân. C. Cho vay tiền với lãi suất cao. D. Bảo vệ môi trường. Đáp án: D. Bảo vệ môi trường.
Câu 10: Hoạt động cộng đồng nào được đề cập đến trong bức tranh bên? (Hình ảnh Tổ quốc ghi công; các cháu thiếu niên, nhi đồng, đoàn viên thanh niên, công an,… tặng hoa cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người khuyết tật…). A. Bảo tồn di sản văn hóa. B. Bảo vệ môi trường. C. Đền ơn đáp nghĩa. D. Hiến máu nhân đạo. Đáp án: C. Đền ơn đáp nghĩa.
Câu 11: Hàng năm, trường Trung học cơ sở H thường tổ chức cho học sinh đến thăm và tặng quà các gia đình thương binh, liệt sĩ ở địa phương. Theo em, Trường THCS H đã tổ chức hoạt động cộng đồng nào sau đây? A. Bảo vệ môi trường. C. Hiến máu nhân đạo. B. Đền ơn đáp nghĩa. D. Phong trào kế hoạch nhỏ. Đáp án: B. Đền ơn đáp nghĩa.
Câu 12: Thông điệp nào dưới đây phản ánh về hoạt động hiến máu nhân đạo? A. “Một giọt máu đào, hơn ao nước lã”. B. “Một thế giới trong sạch, vạn tâm hồn trong xanh”. C. “Nước là máu của sự sống”. D. “Một giọt máu cho đi, một cuộc đời ở lại”. Đáp án: D. “Một giọt máu cho đi, một cuộc đời ở lại”.
PHẦN II: TỰ LUẬN
Câu 1 (2,0 điểm) Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng có một câu nói bất hủ: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
a) Em hãy chỉ ra những mong muốn của Bác Hồ qua câu nói trên? Theo em, mong muốn của Người đã thể hiện cách sống cao đẹp nào mà em đã học? (0,75 điểm)
- Những mong muốn của Bác Hồ:
- Độc lập, tự do cho Tổ quốc: "nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do". Đây là khát vọng lớn lao về chủ quyền dân tộc và quyền tự quyết của nhân dân.
- Hạnh phúc ấm no cho nhân dân: "đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành". Đây là mong muốn về một cuộc sống đủ đầy về vật chất (cơm ăn áo mặc) và phát triển về tinh thần, tri thức (được học hành) cho mọi người dân.
- Cách sống cao đẹp thể hiện: Mong muốn của Bác Hồ đã thể hiện một cách sống cao đẹp đó là sống vì cộng đồng, vì dân tộc, vì đất nước (hay còn gọi là sống có lí tưởng, sống cống hiến, sống vị tha). Bác đặt lợi ích của quốc gia, của nhân dân lên trên hết, không màng đến lợi ích cá nhân.
b) Trình bày khái niệm và giá trị của cách sống cao đẹp mà em đã nêu ở câu a? (1,25 điểm)
- Khái niệm:
- Sống vì cộng đồng, vì dân tộc, vì đất nước (sống có lí tưởng/cống hiến/vị tha): Là cách sống mà trong đó cá nhân không chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân mà còn luôn hướng tới mục tiêu, lý tưởng cao cả, sẵn sàng cống hiến sức lực, trí tuệ, thậm chí hy sinh vì lợi ích chung của xã hội, quốc gia và nhân loại. Đây là lối sống đặt giá trị tập thể, giá trị nhân văn lên hàng đầu.
- Giá trị:
- Đối với cá nhân: Giúp con người tìm thấy ý nghĩa cuộc sống, sống có mục đích rõ ràng, vượt lên những lợi ích tầm thường, được trân trọng và kính nể. Nó tạo động lực mạnh mẽ để bản thân không ngừng học hỏi, rèn luyện và hoàn thiện.
- Đối với cộng đồng, xã hội: Thúc đẩy sự đoàn kết, gắn bó; tạo ra một xã hội văn minh, tiến bộ, công bằng và phát triển bền vững. Những hành động cống hiến vì cộng đồng sẽ lan tỏa những giá trị tốt đẹp, truyền cảm hứng và tạo ra sức mạnh tổng hợp để giải quyết các vấn đề chung.
- Đối với đất nước, dân tộc: Góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế của dân tộc trên trường quốc tế. Đó là nền tảng để đất nước phát triển vững mạnh, độc lập, tự cường và mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mọi người dân.
Câu 2 (2,0 điểm)
a) Thế nào là khoan dung? Để trở thành một người có lòng khoan dung, chúng ta cần phải làm gì? (1,0 điểm)
- Khoan dung: Khoan dung là sự rộng lượng, độ lượng, tha thứ, chấp nhận sự khác biệt của người khác. Đó là thái độ tôn trọng, cảm thông, bỏ qua những lỗi lầm nhỏ, những khuyết điểm không đáng kể của người khác, không khắt khe, không định kiến, sẵn sàng tha thứ khi họ nhận ra lỗi và sửa chữa.
- Để trở thành một người có lòng khoan dung, chúng ta cần:
- Rèn luyện sự kiên nhẫn và bình tĩnh: Không vội vàng phán xét hay nóng giận trước những lời nói, hành động chưa đúng của người khác.
- Tập đặt mình vào vị trí người khác: Cố gắng hiểu hoàn cảnh, suy nghĩ, lý do đằng sau hành vi của họ để có cái nhìn cảm thông hơn.
- Học cách tha thứ: Không ôm giữ sự oán giận, thù hằn mà sẵn sàng bỏ qua lỗi lầm, tạo cơ hội cho người khác sửa chữa.
- Tôn trọng sự khác biệt: Chấp nhận rằng mỗi người có một cá tính, quan điểm, lối sống riêng và không ép buộc người khác phải giống mình.
- Tự nhìn nhận lỗi lầm của bản thân: Khi tự nhận ra mình cũng có lúc mắc sai lầm, chúng ta sẽ dễ dàng hơn trong việc tha thứ cho người khác.
b) Liệt kê 2 việc làm khoan dung với người khác mà em đã từng làm? Nêu kết quả của từng việc làm thể hiện sự khoan dung ấy? (1,0 điểm)
(Đây là câu hỏi mở, học sinh cần tự liên hệ bản thân. Dưới đây là ví dụ minh họa)
Ví dụ 1:
- Việc làm: Em đã tha thứ cho bạn cùng lớp khi bạn ấy vô ý làm hỏng cuốn sách yêu thích của em. Lúc đầu em rất giận, nhưng sau khi bạn ấy chân thành xin lỗi và hứa sẽ đền bù, em đã chấp nhận lời xin lỗi và không trách giận nữa.
- Kết quả:
- Thể hiện sự khoan dung: Em đã vượt qua sự tức giận ban đầu, không chấp nhặt lỗi lầm của bạn khi bạn đã nhận lỗi.
- Kết quả cụ thể: Mối quan hệ bạn bè giữa em và bạn ấy không những không bị rạn nứt mà còn trở nên tốt đẹp hơn, bạn ấy cũng cảm thấy nhẹ nhõm và trân trọng tình bạn hơn.
Ví dụ 2:
- Việc làm: Trong một hoạt động nhóm, có một bạn làm việc không hiệu quả, dẫn đến chậm tiến độ chung. Thay vì chỉ trích gay gắt, em và các bạn đã ngồi lại, lắng nghe khó khăn của bạn ấy và cùng nhau tìm cách hỗ trợ, phân công lại nhiệm vụ phù hợp hơn.
- Kết quả:
- Thể hiện sự khoan dung: Nhóm đã không đổ lỗi hay cô lập bạn, mà thể hiện sự cảm thông và tạo cơ hội cho bạn sửa chữa, đóng góp.
- Kết quả cụ thể: Bạn ấy cảm thấy được thấu hiểu, có động lực hơn, và cuối cùng nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn. Tinh thần đoàn kết trong nhóm cũng được nâng cao.
Câu 3 (3,0 điểm) Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây về lòng khoan dung? Vì sao?
a) Khoan dung là bỏ qua mọi lỗi lầm của người khác.
- Quan điểm: Không đồng tình.
- Vì sao: Khoan dung là tha thứ những lỗi lầm nhỏ, không cố ý, hoặc những lỗi lầm mà người mắc lỗi đã nhận ra và muốn sửa chữa. Tuy nhiên, khoan dung không có nghĩa là bỏ qua mọi lỗi lầm, đặc biệt là những lỗi nghiêm trọng, cố ý gây hại, hoặc những lỗi mà người gây ra không có ý thức hối cải. Nếu bỏ qua mọi lỗi lầm sẽ dễ dẫn đến sự dung túng, tiếp tay cho cái xấu, khiến người mắc lỗi không nhận ra sai phạm của mình và tiếp tục tái phạm.
b) Khoan dung không chỉ là tha thứ cho người khác mà còn là tha thứ cho chính mình.
- Quan điểm: Đồng tình.
- Vì sao: Khoan dung là một đức tính cần thiết không chỉ trong mối quan hệ với người khác mà còn rất quan trọng đối với bản thân. "Tha thứ cho chính mình" có nghĩa là chấp nhận những sai lầm, khuyết điểm của bản thân trong quá khứ, không quá dằn vặt hay tự trách móc, mà rút ra bài học để tiến bộ. Điều này giúp giải tỏa gánh nặng tâm lý, mang lại sự bình yên trong tâm hồn và giúp ta mạnh mẽ hơn để đối mặt với tương lai.
c) Không bao giờ phê bình người khác là biểu hiện của khoan dung.
- Quan điểm: Không đồng tình.
- Vì sao: Khoan dung không có nghĩa là không phê bình. Phê bình đúng lúc, đúng mực, với thái độ xây dựng và thiện chí là cần thiết để giúp người khác nhận ra sai sót và tiến bộ. Ngược lại, việc không bao giờ phê bình có thể là biểu hiện của sự thờ ơ, vô trách nhiệm, hoặc sợ hãi, chứ không phải là khoan dung. Khoan dung là thái độ tha thứ khi phê bình xong và người đó đã nhận ra lỗi, chứ không phải là tránh né việc chỉ ra cái sai.
d) Khoan dung là chấp nhận mọi sở thích, thói quen của người khác.
- Quan điểm: Không đồng tình.
- Vì sao: Khoan dung là tôn trọng sự khác biệt, chấp nhận những sở thích, thói quen cá nhân không gây hại đến người khác và xã hội. Tuy nhiên, nó không có nghĩa là chấp nhận "mọi" sở thích, thói quen, đặc biệt là những thói quen xấu, có hại cho bản thân, người khác hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật. Ví dụ, chúng ta không thể chấp nhận thói quen bạo lực, lừa dối, hay gây ô nhiễm môi trường. Khoan dung có giới hạn và cần dựa trên những chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
!!!
Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu hình thức để xác định thể thơ của đoạn trích.
- Dấu hiệu hình thức: Đoạn trích được trình bày theo dạng các dòng thơ tự do, không bị ràng buộc bởi số tiếng (âm tiết) cố định trong mỗi dòng, không vần theo quy tắc nhất định (có thể có vần nhưng không cố định theo cặp hay khổ), và số câu trong mỗi khổ cũng không đồng đều.
- Xác định thể thơ: Dựa vào những dấu hiệu trên, đoạn trích được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2. Trong khổ thơ đầu, tác giả đã lựa chọn những hình ảnh thiên nhiên nào để miêu tả mùa thu phố biển?
Trong khổ thơ đầu, tác giả đã lựa chọn những hình ảnh thiên nhiên sau để miêu tả mùa thu phố biển:
- "mùa thu, ngăn ngắt xanh sương biển"
- "Hải âu lượn chao như niềm vui hiển hiện"
Câu 3. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong những dòng thơ sau:
Tôi có gì thêm khi đến Hải Phòng Thành phố của bộn bề cần cẩu thép Của những trục, những đà, những xà ngang, tời dọc, Của màu khói xì măng, những ánh chớp lửa hàn, Hàng cây số dài, búa máy rầm ran,
- Biện pháp tu từ: Liệt kê.
- Hiệu quả:
- Nhấn mạnh sự sầm uất, công nghiệp của Hải Phòng: Biện pháp liệt kê một loạt các chi tiết cụ thể như "bộn bề cần cẩu thép", "những trục, những đà, những xà ngang, tời dọc", "màu khói xì măng", "ánh chớp lửa hàn", "hàng cây số dài", "búa máy rầm ran" đã khắc họa rõ nét hình ảnh một thành phố cảng công nghiệp sôi động, mạnh mẽ.
- Tạo ấn tượng về sự phong phú, đa dạng: Cho thấy Hải Phòng không chỉ có vẻ đẹp thiên nhiên mà còn là trung tâm của lao động, sản xuất, với những âm thanh, màu sắc rất riêng biệt của công nghiệp.
- Gợi cảm giác choáng ngợp, choáng ngợp: Sự xuất hiện liên tiếp của các hình ảnh chi tiết, sống động làm người đọc hình dung được sự đồ sộ, nhộn nhịp, và quy mô lớn của hoạt động sản xuất, xây dựng tại thành phố này.
Câu 4. Anh chị hiểu như thế nào về vị mặn cấn lao trong khổ thơ:
Và vị mặn cấn lao bỗng xộc đến trong tôi Vị mặn của mồ hôi, bến tàu, gỉ sắt, Của bụi trắng trên đầu, của gió se trên mặt, Của hơi người đi, hối hả nói nhau…
"Vị mặn cấn lao" ở đây không chỉ là vị mặn thông thường của biển cả mà là một "vị" tổng hợp, đặc trưng của lao động và cuộc sống tại một thành phố cảng công nghiệp.
- "Vị mặn của mồ hôi": Gợi lên sự vất vả, cần cù, nỗ lực của những người lao động nơi đây. Đó là giọt mồ hôi đổ ra trên các công trường, bến cảng.
- "Vị mặn của bến tàu, gỉ sắt": Là mùi vị đặc trưng của cảng biển, của những con tàu, những thiết bị làm việc ngoài trời bị ảnh hưởng bởi hơi nước biển, hơi mặn của gió biển và sự bào mòn của thời gian. Đó là mùi của kim loại, của dầu mỡ, của sự han gỉ.
- "Của bụi trắng trên đầu, của gió se trên mặt": "Bụi trắng" có thể là bụi xi măng, bụi công nghiệp, càng khắc họa rõ nét môi trường làm việc đặc thù. "Gió se trên mặt" gợi cảm giác về gió biển, vừa mang hơi lạnh vừa mang theo mùi vị của biển cả và những yếu tố công nghiệp.
- "Của hơi người đi, hối hả nói nhau…": Hình ảnh này nhấn mạnh sự tấp nập, vội vã, năng động của con người Hải Phòng trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Đó là hơi thở của cuộc sống lao động hối hả, nhộn nhịp.
Tóm lại, "vị mặn cấn lao" là sự tổng hòa của các giác quan: vị (mặn), khứu giác (mồ hôi, gỉ sắt), xúc giác (bụi, gió), và thính giác (hơi người, nói hối hả). Nó không chỉ đơn thuần là vị mặn của biển mà là vị mặn của cuộc sống lao động, của sự vất vả, của nỗ lực và sự sống động đặc trưng của một thành phố công nghiệp cảng biển như Hải Phòng. Đây là một vị mặn rất chân thực, rất "đời" và rất đặc trưng của vùng đất này, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc của tác giả về Hải Phòng.
Câu 5. Từ tứ thơ "Giữa náo nhiệt lạ lùng, tôi bỗng muốn lặng yên, anh/chị suy nghĩ gì về ý nghĩa của những khoảng lặng yên giữa sự náo nhiệt lạ lùng của đô thị? (Trình bày khoảng 5 – 7 dòng)
Tứ thơ "Giữa náo nhiệt lạ lùng, tôi bỗng muốn lặng yên" thể hiện một nhu cầu sâu sắc của con người hiện đại: tìm kiếm sự bình an trong tâm hồn giữa bộn bề cuộc sống đô thị. Trong sự hối hả, ồn ào của thành phố, nơi mọi thứ dường như không ngừng chuyển động và đòi hỏi sự thích ứng liên tục, những khoảng lặng yên trở thành "ốc đảo" cần thiết. Đó là khoảnh khắc để con người được tách mình ra khỏi dòng chảy vội vã, lắng nghe bản thân, chiêm nghiệm và tái tạo năng lượng. Những giây phút tĩnh lặng này giúp ta không bị cuốn trôi bởi guồng quay vật chất, mà có thể tìm thấy sự cân bằng, nhận ra giá trị thực sự của cuộc sống, và từ đó, có thể trở lại với sự náo nhiệt một cách tỉnh táo và hiệu quả hơn. Khoảng lặng yên không phải là sự chối bỏ đô thị, mà là một cách để sống trọn vẹn và ý nghĩa hơn trong lòng nó.
Câu 1 (2,0 điểm) - Phân tích vẻ đẹp Hải Phòng trong thơ
Đoạn thơ trên đã khắc họa một vẻ đẹp đặc trưng và sống động của thành phố Hải Phòng. Vẻ đẹp ấy không chỉ đến từ cảnh sắc mà còn từ sự "thức tỉnh" của các giác quan và cảm xúc. Thi sĩ đã mở đầu bằng sự "thức giấc lần đầu từ tiếng vọng khơi xa", gợi lên một không gian rộng lớn của biển cả, của cảng thị. Sự xuất hiện của "con tàu mới xuống đà như tiệc cưới" mang đến hình ảnh vừa hiện đại, vừa lãng mạn, tràn đầy sức sống và niềm vui. Hải Phòng hiện lên với những gam màu và âm thanh đặc trưng: "Màu sơn thắm lao xao triền nước nổi" vẽ nên bức tranh rực rỡ, sống động của những con tàu, những công trình đang vươn mình. Đặc biệt, "Sóng cồn lên mùi hăng lạ – hương dầu" đã kích thích khứu giác, gợi nhớ đến mùi vị đặc trưng của cảng biển, của dầu máy, của sự vận hành không ngừng nghỉ.
Đến khổ thơ thứ hai, Hải Phòng không chỉ là cảnh mà còn là tác nhân, là nguồn cảm hứng mãnh liệt: "Hải Phòng buộc tôi thức giấc lần đầu / Để từ đó không sao còn ngủ được". Điều này thể hiện sự choáng ngợp, cuốn hút đến độ không thể nào thờ ơ hay quên lãng. Vẻ đẹp của Hải Phòng đã in sâu vào tâm trí người thi sĩ, trở thành một nỗi ám ảnh tích cực, một tình yêu không thể dứt bỏ. "Biển mê mải mùa thu đầy ắp nước" và "Suốt đêm ngày vỗ sóng lớn không thôi" là hình ảnh của một thành phố biển không ngừng nghỉ, tràn đầy năng lượng và sức sống mãnh liệt. Vẻ đẹp của Hải Phòng trong những vần thơ này là vẻ đẹp của một thành phố cảng năng động, quyến rũ, luôn chuyển động và khơi gợi những cảm xúc sâu sắc trong lòng người.
Câu 2 (4,0 điểm) - Bài văn nghị luận: Lựa chọn nghề nghiệp trong thời đại AI
Lời cảnh báo của tỉ phú công nghệ Bill Gates vào tháng 2 năm 2025 về việc Trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ không chỉ hỗ trợ mà còn dần thay thế con người trong nhiều lĩnh vực nghề nghiệp đã gióng lên một hồi chuông cảnh tỉnh cho thế hệ tương lai. Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn nghề nghiệp không còn đơn thuần là theo đuổi đam mê hay chạy theo xu hướng, mà phải là một quá trình cân nhắc kỹ lưỡng, mang tính chiến lược để tồn tại và phát triển trong một thế giới đang thay đổi chóng mặt.
Trước hết, chúng ta cần nhìn nhận rõ những lĩnh vực mà AI có khả năng thay thế cao. Đó là những công việc mang tính lặp đi lặp lại, quy trình hóa, đòi hỏi ít sự sáng tạo hay tương tác cảm xúc. Các công việc trong lĩnh vực sản xuất, kế toán, nhập liệu, vận tải, và một phần của dịch vụ khách hàng có thể sẽ chịu tác động mạnh mẽ nhất. Việc cố chấp lựa chọn những ngành nghề này mà không có sự chuẩn bị, thích ứng sẽ dẫn đến nguy cơ thất nghiệp hoặc khó khăn trong việc tìm kiếm cơ hội.
Vậy đâu là hướng đi cho thế hệ trẻ trong thời đại AI? Câu trả lời nằm ở việc tập trung vào những "năng lực cốt lõi" của con người mà AI khó có thể sao chép hoặc thay thế. Thứ nhất, đó là sáng tạo và đổi mới. AI có thể xử lý dữ liệu khổng lồ để đưa ra giải pháp, nhưng khả năng tạo ra những ý tưởng hoàn toàn mới, vượt ra ngoài khuôn khổ dữ liệu có sẵn lại là đặc trưng của trí tuệ con người. Các ngành nghề liên quan đến nghệ thuật, thiết kế, nghiên cứu phát triển, hoặc khởi nghiệp sẽ luôn cần đến yếu tố này.
Thứ hai, khả năng giải quyết vấn đề phức tạp và tư duy phản biện là yếu tố then chốt. AI có thể đưa ra đáp án dựa trên thuật toán, nhưng việc phân tích tình huống đa chiều, đưa ra quyết định trong bối cảnh không chắc chắn, hay giải quyết các vấn đề xã hội, đạo đức lại đòi hỏi trí tuệ cảm xúc và kinh nghiệm sống. Các ngành nghề như luật sư, bác sĩ, nhà khoa học, nhà quản lý cấp cao sẽ tiếp tục phát triển.
Thứ ba, kỹ năng giao tiếp, tương tác xã hội và trí tuệ cảm xúc sẽ ngày càng được đề cao. Những công việc đòi hỏi sự đồng cảm, thuyết phục, dẫn dắt con người như giáo viên, chuyên gia tâm lý, nhân sự, hay các ngành dịch vụ cao cấp sẽ vẫn giữ được vị trí quan trọng. AI có thể hỗ trợ, nhưng không thể hoàn toàn thay thế sự ấm áp của giao tiếp con người.
Cuối cùng, một khía cạnh quan trọng khác là khả năng học hỏi và thích nghi liên tục. Trong thời đại AI, kiến thức và kỹ năng sẽ lỗi thời rất nhanh. Do đó, việc trang bị cho mình tư duy học tập suốt đời, sẵn sàng cập nhật công nghệ và kỹ năng mới sẽ là chìa khóa để tồn tại và phát triển. Việc học tập các kỹ năng về công nghệ thông tin, lập trình, phân tích dữ liệu, hoặc kiến thức về AI cũng sẽ là lợi thế lớn, bởi những người hiểu và có thể làm việc với AI sẽ là những người dẫn đầu.
Tóm lại, lời cảnh báo của Bill Gates không phải là để gây hoang mang mà là một lời nhắc nhở để mỗi cá nhân có sự chuẩn bị tốt hơn. Lựa chọn nghề nghiệp trong thời đại AI đòi hỏi sự thông minh, linh hoạt và khả năng tự định vị bản thân. Thay vì lo sợ bị thay thế, chúng ta hãy tận dụng AI như một công cụ hỗ trợ, đồng thời phát huy tối đa những năng lực độc đáo của con người để xây dựng một sự nghiệp vững chắc và ý nghĩa trong kỷ nguyên mới.
SAM-2 là hệ thống tên lửa phòng không đất đối không đầu tiên được Liên Xô viện trợ cho Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào những năm 1965 để đối phó với các cuộc không kích của Mỹ trong Chiến tranh Việt Nam.
Đặc điểm nổi bật:
- Tính năng: Được thiết kế để đánh chặn máy bay ở độ cao trung bình đến cao.
- Cấu tạo: Một hệ thống SAM-2 thường bao gồm các bệ phóng tên lửa, radar điều khiển hỏa lực (như Fan Song), xe chở đạn, và xe chỉ huy.
- Hiệu quả:
- Lần đầu tiên được sử dụng để bắn hạ máy bay Mỹ vào tháng 7 năm 1965.
- Đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc bảo vệ không phận miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là trong chiến dịch "Điện Biên Phủ trên không" (Linebacker II) tháng 12 năm 1972, khi nó trở thành vũ khí chủ lực đánh chặn các máy bay B-52 của Mỹ.
- Buộc không quân Mỹ phải thay đổi chiến thuật, bay thấp hơn hoặc sử dụng các biện pháp gây nhiễu, nhưng vẫn chịu tổn thất đáng kể.
Ý nghĩa:
SAM-2 không chỉ là vũ khí mà còn là biểu tượng của sự hợp tác quân sự giữa Liên Xô và Việt Nam. Nó đã góp phần quan trọng vào chiến thắng của Việt Nam, chứng minh khả năng của lực lượng phòng không Việt Nam trong việc chống lại một trong những không quân mạnh nhất thế giới thời bấy giờ. Hệ thống này đã tạo ra một "vành đai lửa" bảo vệ bầu trời miền Bắc.