

Gia Bao
Giới thiệu về bản thân



































Chúng ta có hệ phương trình:
\(\left{\right. 3 x - 1 = 4 k \\ 7 y - 4 = 5 k \\ 3 x + 7 y - 5 = 3 k\)
Bước 1: Từ hai phương trình đầu, biểu diễn \(x\) và \(y\) theo \(k\):
\(3 x = 4 k + 1 \Rightarrow x = \frac{4 k + 1}{3}\) \(7 y = 5 k + 4 \Rightarrow y = \frac{5 k + 4}{7}\)
Bước 2: Thay \(x\) và \(y\) vào phương trình thứ 3:
\(3 x + 7 y - 5 = 3 k\)
Thay vào:
\(3 \times \frac{4 k + 1}{3} + 7 \times \frac{5 k + 4}{7} - 5 = 3 k\)
Rút gọn:
\(\left(\right. 4 k + 1 \left.\right) + \left(\right. 5 k + 4 \left.\right) - 5 = 3 k\) \(4 k + 1 + 5 k + 4 - 5 = 3 k\) \(9 k = 3 k\) \(9 k - 3 k = 0 \Rightarrow 6 k = 0 \Rightarrow k = 0\)
Bước 3: Thay \(k = 0\) vào biểu thức của \(x\) và \(y\):
\(x = \frac{4 \times 0 + 1}{3} = \frac{1}{3}\) \(y = \frac{5 \times 0 + 4}{7} = \frac{4}{7}\)
Kết luận:
\(\boxed{x = \frac{1}{3} , y = \frac{4}{7}}\)
Để tính các giá trị lượng giác (sin, cos, tan,...) của một góc hoặc tính góc khi biết giá trị lượng giác bằng máy tính Casio fx-580, bạn làm như sau:
1. Tính giá trị lượng giác của một góc
- Bước 1: Kiểm tra đơn vị góc (DEG hoặc RAD hoặc GRAD)
Nhấn phím MODE → chọn 1:Degree (DEG) nếu muốn tính theo độ (thường dùng), hoặc 2:Radian (RAD) nếu tính theo radian.
Thường chọn DEG cho các bài học phổ thông. - Bước 2: Nhập hàm lượng giác và giá trị góc
Ví dụ muốn tính \(sin 30^{\circ}\):
Nhấn sin → nhập 30 → nhấn =. - Tương tự cho cos, tan.
2. Tính góc khi biết giá trị lượng giác (nghịch đảo hàm lượng giác)
- Dùng các phím:
- \(\left(sin \right)^{- 1}\) (nhấn SHIFT + sin)
- \(\left(cos \right)^{- 1}\) (nhấn SHIFT + cos)
- \(\left(tan \right)^{- 1}\) (nhấn SHIFT + tan)
- Ví dụ muốn tính góc khi biết \(sin \theta = 0.5\):
Nhấn SHIFT + sin → nhập 0.5 → nhấn = → máy tính sẽ hiện kết quả là \(30^{\circ}\) (nếu đang ở chế độ DEG).
Lưu ý:
- Luôn kiểm tra chế độ DEG/RAD phù hợp với đề bài để kết quả chính xác.
- Máy tính Casio fx-580 có màn hình đơn giản, thao tác như trên rất trực quan và nhanh.
Bạn muốn mình hướng dẫn chi tiết theo từng bước trên máy tính cụ thể không?
Dưới đây là đề thi HSG Sinh học lớp 8 dành cho bạn tham khảo:
Đề thi HSG Sinh học lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1 (3 điểm):
Trình bày cấu tạo và chức năng của tế bào thực vật. Phân biệt tế bào thực vật và tế bào động vật qua các thành phần cấu tạo.
Câu 2 (3 điểm):
Em hãy giải thích quá trình quang hợp ở cây xanh diễn ra như thế nào? Nêu vai trò của quang hợp đối với sự sống trên Trái Đất.
Câu 3 (2 điểm):
Nêu các đặc điểm chung của lớp Thân mềm (Mollusca). Cho ví dụ minh họa từng đặc điểm.
Câu 4 (2 điểm):
Giải thích hiện tượng cảm ứng ở thực vật. Cho ví dụ về hiện tượng cảm ứng hướng sáng ở cây.
Chúc em làm bài tốt! Nếu cần đáp án hoặc lời giải chi tiết, cứ nói nhé!
Dưới đây là phân tích về hình ảnh gia đình trong bài thơ “Trưa Tha Hương” của nhà thơ Nguyễn Bính, phù hợp cho học sinh lớp 7:
Hình ảnh gia đình trong “Trưa Tha Hương”
Bài thơ “Trưa Tha Hương” của Nguyễn Bính khắc họa rõ nét nỗi nhớ nhà da diết của người con xa quê trong giờ trưa yên tĩnh, từ đó làm nổi bật hình ảnh gia đình thân thương và gắn bó trong tâm hồn người tha phương.
1. Gia đình - chốn bình yên, ấm áp
- Hình ảnh gia đình hiện lên như một mái nhà yên ả, ấm áp, nơi có những người thân yêu luôn chờ đợi và yêu thương ta.
- “Mẹ tôi chăng dây mùng bên cửa” gợi lên hình ảnh mẹ già tần tảo, vun vén cho mái ấm gia đình, thể hiện sự chăm sóc chu đáo và tình yêu thương vô bờ bến.
- “Cha tôi gánh nặng trên vai” – người cha hiện lên là trụ cột gánh vác, chịu đựng mọi khó khăn để nuôi sống gia đình, biểu tượng của sự hy sinh và trách nhiệm.
2. Gia đình là điểm tựa tinh thần vững chắc
- Hình ảnh gia đình trong thơ là nơi để người con tha hương gửi gắm nỗi niềm, là nơi giúp anh vượt qua cô đơn, buồn tủi nơi đất khách.
- Dù ở xa nhưng người con vẫn luôn nhớ về gia đình với những chi tiết thân thương, gần gũi, tạo nên sự gắn bó sâu sắc không thể tách rời.
3. Sự đối lập giữa không gian tha hương và gia đình
- Trong cảnh trưa vắng lạnh lẽo, im ắng của chốn quê người, hình ảnh gia đình thân yêu lại sáng lên như một điểm sáng, một nguồn sưởi ấm tâm hồn.
- Gia đình trở thành biểu tượng của tình cảm và sự bình yên, đối lập với cảnh ngộ tha phương đầy vất vả và cô đơn.
Kết luận
Hình ảnh gia đình trong “Trưa Tha Hương” không chỉ đơn thuần là tổ ấm vật chất mà còn là điểm tựa tinh thần, nguồn cảm hứng giúp người con vượt qua nỗi nhớ và thử thách nơi đất khách quê người. Qua đó, Nguyễn Bính gửi gắm thông điệp về tình cảm gia đình thiêng liêng, bền chặt và bất diệt.
Nếu bạn cần, mình có thể giúp soạn dàn ý chi tiết hoặc bài văn mẫu về chủ đề này nhé!
Dưới đây là bài phân tích chương 15 “Phương săn cá sấu” trong tác phẩm Đất rừng phương Nam của nhà văn Đoàn Giỏi dành cho học sinh lớp 8:
Phân tích chương 15 - “Phương săn cá sấu”
Chương 15 trong Đất rừng phương Nam mô tả một chuyến săn cá sấu đầy cam go và kịch tính của nhân vật Phương cùng nhóm bạn. Qua đó, tác giả không chỉ thể hiện được sự mạo hiểm, gan dạ mà còn khắc họa rõ nét tình bạn, tinh thần đoàn kết và lòng yêu thiên nhiên của những người trẻ miền Tây Nam Bộ.
1. Tình huống truyện gay cấn, hồi hộp
Phương cùng bạn bè đi săn cá sấu trong vùng sông nước rừng rậm phương Nam – nơi hoang dã và đầy nguy hiểm. Những miêu tả chi tiết về cảnh vật, âm thanh của rừng, và những bước đi thận trọng, lo lắng làm cho không khí truyện trở nên kịch tính, hấp dẫn. Sự nguy hiểm từ cá sấu và thiên nhiên hoang dã khiến người đọc cũng cảm nhận được sự hồi hộp, thậm chí lo sợ cho các nhân vật.
2. Tinh thần dũng cảm và kiên trì
Qua hành động săn cá sấu, Phương và các bạn thể hiện lòng dũng cảm, không ngại khó khăn, nguy hiểm. Họ chuẩn bị kỹ càng, tính toán cẩn thận, phối hợp ăn ý để vượt qua thử thách. Điều này thể hiện ý chí, sự mạnh mẽ và khả năng thích ứng của con người với thiên nhiên khắc nghiệt.
3. Tình bạn và sự đoàn kết
Chuyến săn cá sấu không chỉ là thử thách cá nhân mà còn là cơ hội để các nhân vật thể hiện sự gắn bó, giúp đỡ nhau. Sự phối hợp ăn ý giữa Phương và bạn bè cho thấy tình bạn bền chặt, sức mạnh của sự đoàn kết khi cùng nhau vượt qua khó khăn.
4. Khắc họa hình ảnh thiên nhiên phương Nam
Chương truyện cũng thể hiện được vẻ đẹp hoang sơ, hùng vĩ của thiên nhiên vùng đất Nam Bộ với những dòng sông, khu rừng ngập nước và các loài động vật hoang dã. Qua đó, nhà văn Đoàn Giỏi vừa ca ngợi thiên nhiên vừa nhấn mạnh con người cần phải biết tôn trọng, hòa hợp với môi trường sống.
Tổng kết
Chương 15 “Phương săn cá sấu” không chỉ mang đến cho người đọc một câu chuyện phiêu lưu hấp dẫn mà còn gửi gắm những bài học về lòng dũng cảm, tinh thần đoàn kết và tình yêu thiên nhiên. Qua đó, tác phẩm góp phần khắc họa chân thực đời sống và con người phương Nam trong những năm đầu của thế kỷ XX.
Bạn muốn mình giúp mở rộng phần phân tích hay tóm tắt chương khác không?
Để giúp bạn rõ ràng, mình sẽ giải từng bài một nhé:
Bài 5
Cho:
- Ly thủy tinh hình nón, bán kính đáy \(r = 2 \textrm{ } c m\), chiều cao \(H = 6 \textrm{ } c m\).
- Rượu trong ly cao \(h = 3 \textrm{ } c m\).
- 8 viên đá hình lập phương, cạnh viên đá \(a = 0.5 \textrm{ } c m\).
a) Tính thể tích cái ly và tỉ lệ % thể tích rượu có trong ly.
- Thể tích hình nón tính theo công thức:
\(V = \frac{1}{3} \pi r^{2} H\) \(V_{l y} = \frac{1}{3} \pi \times 2^{2} \times 6 = \frac{1}{3} \pi \times 4 \times 6 = 8 \pi \textrm{ } c m^{3} \approx 25.13 \textrm{ } c m^{3}\)
- Thể tích rượu (h = 3 cm) trong hình nón tương tự nhưng bán kính đáy tỷ lệ với chiều cao, do đó bán kính rượu \(r_{r ượ u}\) là:
\(r_{r ượ u} = r \times \frac{h}{H} = 2 \times \frac{3}{6} = 1 \textrm{ } c m\)
Thể tích rượu:
\(V_{r ượ u} = \frac{1}{3} \pi r_{r ượ u}^{2} h = \frac{1}{3} \pi \times 1^{2} \times 3 = \pi \textrm{ } c m^{3} \approx 3.14 \textrm{ } c m^{3}\)
- Tỉ lệ % thể tích rượu so với ly:
\(t ỉ l ệ = \frac{V_{r ượ u}}{V_{l y}} \times 100 = \frac{3.14}{25.13} \times 100 \approx 12.5 \%\)
b) Bỏ 8 viên đá hình lập phương cạnh 0.5 cm vào ly, hỏi chiều cao rượu sau khi bỏ đá là bao nhiêu?
- Thể tích 8 viên đá:
\(V_{đ \overset{ˊ}{a}} = 8 \times \left(\right. 0.5 \left.\right)^{3} = 8 \times 0.125 = 1 \textrm{ } c m^{3}\)
- Thể tích rượu ban đầu là \(3.14 \textrm{ } c m^{3}\). Sau khi bỏ đá, tổng thể tích chiếm chỗ là:
\(V_{t ổ n g} = V_{r ượ u} + V_{đ \overset{ˊ}{a}} = 3.14 + 1 = 4.14 \textrm{ } c m^{3}\)
- Gọi chiều cao rượu mới là \(h^{'}\), bán kính đáy của phần rượu mới là:
\(r^{'} = 2 \times \frac{h^{'}}{6} = \frac{h^{'}}{3}\)
- Thể tích rượu sau khi đá chiếm chỗ vẫn là thể tích hình nón với chiều cao \(h^{'}\):
\(V_{t ổ n g} = \frac{1}{3} \pi r^{' 2} h^{'} = \frac{1}{3} \pi \left(\left(\right. \frac{h^{'}}{3} \left.\right)\right)^{2} h^{'} = \frac{1}{3} \pi \frac{h^{' 3}}{9} = \frac{\pi h^{' 3}}{27}\)
- Ta có:
\(\frac{\pi h^{' 3}}{27} = 4.14 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } h^{' 3} = \frac{4.14 \times 27}{\pi} \approx \frac{111.78}{3.1416} \approx 35.58\)
- Suy ra:
\(h^{'} = \sqrt[3]{35.58} \approx 3.29 \textrm{ } c m\)
Vậy chiều cao rượu sau khi bỏ đá là khoảng 3.29 cm.
Bài 6
Đề bài tóm tắt:
- Thang máy A và B ban đầu cách nhau 20 tầng (A cao hơn B).
- A bắt đầu di chuyển xuống lúc 9h00.
- B bắt đầu di chuyển lúc 9h03.
- Lúc 9h04, hai thang ở cùng tầng.
- Lúc 9h08, B vừa tới tầng trệt, A còn cách tầng trệt 40 tầng.
Giải:
Gọi:
- \(x\) là tầng ban đầu của thang A.
- \(y\) là tầng ban đầu của thang B.
- Vận tốc thang A là \(v_{A}\) tầng/phút.
- Vận tốc thang B là \(v_{B}\) tầng/phút.
Phân tích:
- Ban đầu: \(x - y = 20\) (vì A cao hơn B 20 tầng).
- Thời gian tính từ 9h00.
- Tại 9h04 (4 phút sau khi A bắt đầu), thang B đã chạy 1 phút (bắt đầu lúc 9h03).
- Lúc đó, vị trí A và B bằng nhau:
\(x - 4 v_{A} = y - 1 v_{B} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x - y = 4 v_{A} - v_{B}\)
Nhưng \(x - y = 20\), nên:
\(20 = 4 v_{A} - v_{B} \left(\right. 1 \left.\right)\)
- Lúc 9h08:
- Thang B vừa xuống tầng trệt (tầng 0), đã chạy được 5 phút (từ 9h03 đến 9h08).
- Thang A còn cách tầng trệt 40 tầng, tức vị trí của A lúc 9h08 là 40.
- Tính vị trí thang A lúc 9h08 (8 phút chạy):
\(x - 8 v_{A} = 40 \left(\right. 2 \left.\right)\)
- Thang B lúc 9h08 đã chạy 5 phút từ tầng \(y\):
\(y - 5 v_{B} = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } y = 5 v_{B} \left(\right. 3 \left.\right)\)
Giải hệ phương trình:
Từ (1):
\(20 = 4 v_{A} - v_{B} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } v_{B} = 4 v_{A} - 20\)
Thay \(v_{B}\) vào (3):
\(y = 5 v_{B} = 5 \left(\right. 4 v_{A} - 20 \left.\right) = 20 v_{A} - 100\)
Từ (2):
\(x - 8 v_{A} = 40 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x = 40 + 8 v_{A}\)
Nhưng \(x - y = 20\), nên:
\(\left(\right. 40 + 8 v_{A} \left.\right) - \left(\right. 20 v_{A} - 100 \left.\right) = 20\) \(40 + 8 v_{A} - 20 v_{A} + 100 = 20\) \(140 - 12 v_{A} = 20\) \(- 12 v_{A} = 20 - 140 = - 120\) \(v_{A} = 10 (\text{t} \overset{ˋ}{\hat{\text{a}}} \text{ng}/\text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t})\)
Tính \(v_{B}\):
\(v_{B} = 4 v_{A} - 20 = 4 \times 10 - 20 = 40 - 20 = 20\)
Tính \(x\) và \(y\):
\(x = 40 + 8 v_{A} = 40 + 8 \times 10 = 40 + 80 = 120\) \(y = 20 v_{A} - 100 = 20 \times 10 - 100 = 200 - 100 = 100\)
Kết luận:
- Thang máy A ban đầu ở tầng 120.
- Thang máy B ban đầu ở tầng 100.
Bạn có thể hỏi nếu cần mình giải thích thêm nhé!
Để tìm số chữ số 0 liền nhau ở tận cùng của tích \(B = 1 \times 2 \times 3 \times \hdots \times 60\) (tức là \(60 !\)), ta cần đếm số lượng các thừa số 10 trong tích này.
Cách làm:
Một chữ số 0 ở cuối là do tích có nhân tử 10, mà \(10 = 2 \times 5\).
Trong \(60 !\), số lượng các thừa số 2 luôn nhiều hơn hoặc bằng số lượng các thừa số 5, nên ta chỉ cần đếm số lượng thừa số 5.
Cách đếm số thừa số 5 trong \(60 !\):
- Số bội của 5: \(\lfloor \frac{60}{5} \rfloor = 12\)
- Số bội của \(5^{2} = 25\): \(\lfloor \frac{60}{25} \rfloor = 2\)
- Số bội của \(5^{3} = 125\): \(\lfloor \frac{60}{125} \rfloor = 0\) (vì 125 > 60)
Tổng số thừa số 5 là:
\(12 + 2 = 14\)
Kết luận:
Tích \(B = 60 !\) có 14 chữ số 0 liền nhau ở tận cùng.
Bạn cần mình giải thích thêm hay hỗ trợ bài nào khác không?
Dưới đây là bài báo cáo mẫu về sự thay đổi của kinh tế vùng duyên hải Trung Quốc từ năm 1949 đến nay:
BÁO CÁO VỀ SỰ THAY ĐỔI KINH TẾ VÙNG DUYÊN HẢI TRUNG QUỐC SAU NĂM 1949 ĐẾN NAY
1. Giới thiệu vùng duyên hải Trung Quốc
Vùng duyên hải Trung Quốc bao gồm các tỉnh và thành phố ven biển phía Đông và Đông Nam như Thượng Hải, Quảng Đông, Chiết Giang, Phúc Kiến, Giang Tô, Sơn Đông... Đây là vùng có vị trí địa lý chiến lược quan trọng, giáp biển Đông và biển Hoa Đông, đồng thời là cửa ngõ giao thương hàng hải quốc tế của Trung Quốc. Vùng duyên hải nổi bật với sự phát triển mạnh mẽ về công nghiệp, thương mại, cảng biển và các khu kinh tế mở.
2. Những thay đổi kinh tế từ năm 1949 đến nay
- GDP: Sau khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập năm 1949, nền kinh tế vùng duyên hải bước đầu phát triển chậm do ảnh hưởng của chiến tranh và cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Tuy nhiên, từ cuối thập niên 1970, khi Trung Quốc bắt đầu thực hiện chính sách cải cách mở cửa, vùng duyên hải trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của cả nước. GDP vùng duyên hải tăng trưởng nhanh chóng, đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng GDP quốc gia, với tốc độ tăng trưởng hàng năm nhiều lần vượt mức trung bình cả nước.
- Thu nhập bình quân đầu người: Cùng với sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ, thu nhập bình quân đầu người ở vùng duyên hải cũng tăng mạnh. Các thành phố lớn như Thượng Hải, Quảng Châu, Thâm Quyến trở thành những trung tâm kinh tế giàu có, mức sống của người dân được cải thiện rõ rệt so với trước năm 1949. Sự phát triển kinh tế đã kéo theo các dịch vụ xã hội, y tế, giáo dục cũng được nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống người dân.
Nếu bạn muốn mình giúp làm dài hơn, hoặc thêm số liệu cụ thể, cứ nói nhé!
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cho câu hỏi của bạn:
Bảng dữ liệu mẫu:
STT | Tên hàng | Số lượng | Đơn giá (nghìn đồng) | Thành tiền (nghìn đồng) |
---|---|---|---|---|
1 | Sữa | 2 | 3 | |
2 | Kẹo bạc hà | 1 | 10 | |
3 | Cốc thuỷ tinh | 4 | 160 | |
4 | Dầu gội | 1 | 125 |
1. Viết lệnh sử dụng Data Validation để định dạng cột Đơn giá
Mục đích:
- Đảm bảo giá trị trong cột Đơn giá là số nguyên dương hợp lệ (ví dụ không được âm hoặc số lẻ).
Các bước trong Excel:
- Chọn vùng cột Đơn giá (giả sử D2:D5).
- Vào tab Data → chọn Data Validation (Xác thực dữ liệu).
- Ở hộp thoại Data Validation:
- Allow (Cho phép): chọn Whole number (Số nguyên).
- Data (Dữ liệu): chọn greater than (lớn hơn).
- Minimum (Giá trị nhỏ nhất): nhập 0.
- Nhấn OK.
Lệnh tương đương nếu dùng VBA:
With Range("D2:D5").Validation
.Delete
.Add Type:=xlValidateWholeNumber, AlertStyle:=xlValidAlertStop, _
Operator:=xlGreater, Formula1:="0"
.IgnoreBlank = True
.InCellDropdown = True
.InputTitle = ""
.ErrorTitle = "Lỗi Đơn giá"
.InputMessage = ""
.ErrorMessage = "Đơn giá phải là số nguyên lớn hơn 0."
.ShowInput = True
.ShowError = True
End With
2. Viết công thức tính cột Thành tiền (cột E)
Công thức tính thành tiền = Số lượng × Đơn giá
Công thức trong ô E2:
=C2*D2
Sau đó kéo công thức xuống các ô phía dưới (E3, E4, E5).
Bạn cần mình hỗ trợ thêm về cách sử dụng Excel hoặc viết các công thức nâng cao không?
ài toán Vật lý lớp 10
Đề bài:
- Vật (I): \(m_{1} = 2 \textrm{ } k g\), vận tốc \(v_{1} = 4 \textrm{ } m / s\)
- Vật (II): \(m_{2} = 3 \textrm{ } k g\), đứng yên nên \(v_{2} = 0\)
- Sau va chạm, vật (II) chuyển động với vận tốc \(v_{2}^{'} = 60 \textrm{ } m / s\)
- Bỏ qua ma sát
- Tính vận tốc \(v_{1}^{'}\) và hướng chuyển động của vật (I) sau va chạm.
Giải:
Theo định luật bảo toàn động lượng:
\(m_{1} v_{1} + m_{2} v_{2} = m_{1} v_{1}^{'} + m_{2} v_{2}^{'}\)
Thay số:
\(2 \times 4 + 3 \times 0 = 2 \times v_{1}^{'} + 3 \times 60\) \(8 = 2 v_{1}^{'} + 180\) \(2 v_{1}^{'} = 8 - 180 = - 172\) \(v_{1}^{'} = - 86 \textrm{ } m / s\)
Kết luận:
- Vận tốc sau va chạm của vật (I) là \(86 \textrm{ } m / s\) theo chiều ngược lại với vận tốc ban đầu (do dấu âm).
- Vật (I) chuyển động theo hướng ngược lại so với hướng trước va chạm.
Bạn cần thêm lời giải chi tiết hay bài văn theo dạng khác, cứ nói nhé!