Gia Bao

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Gia Bao
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

“Con chỉ muốn mãi mãi làm cô trò nhỏ, được cắp sách vở đến trường, ngày ngày được nghe cô giảng bài.”

Trong câu này, ta tìm được hai trạng ngữ chính:

  1. “mãi mãi”
    • Vị trí: đứng ngay sau động từ “muốn” (“muốn mãi mãi…”).
    • Phân loại: trạng ngữ chỉ thời gian (thể hiện sự liên tục, không ngừng, kéo dài vô hạn).
    • Ý nghĩa: diễn tả mong ước “làm cô trò nhỏ” sẽ tồn tại mãi, không có điểm dừng.
  2. “ngày ngày”
    • Vị trí: đứng đầu cụm “ngày ngày được nghe cô giảng bài.”
    • Phân loại: trạng ngữ chỉ tần suất/ thời gian (chỉ hành động lặp đi lặp lại hằng ngày).
    • Ý nghĩa: nói lên việc “được nghe cô giảng bài” diễn ra mỗi ngày, đều đặn.

(Ngoài ra, các cụm “được cắp sách vở đến trường” và “được nghe cô giảng bài” là những thành phần bổ ngữ cho mong ước của nhân vật “con”, nhưng không phải trạng ngữ—chúng là cụm động từ mang nghĩa “được + động từ + tân ngữ”.)

Chào Ngọc Anh, cô rất muốn giúp em, nhưng để hướng dẫn cách làm chính xác, cô cần biết đúng nội dung của “câu 20” trong đề 4 hôm qua. Em gửi lại cho cô đề bài của câu đó (hoặc chép nguyên văn câu 20) để cô xem và hướng dẫn từng bước cách giải nhé.

4. Chức năng “Khóa lớp” trong phần mềm chỉnh sửa ảnh (như GIMP hay Photoshop)

Trong mô tả của bạn, “Khóa lớp” (Lock Layer) được giới thiệu như một thao tác giúp ngăn chặn việc sửa đổi nhầm một lớp (layer) khi đang thao tác chỉnh sửa hình ảnh.

  • Đúng hơn, chức năng “Khóa lớp” cho phép người dùng chọn một số thuộc tính cụ thể để “khóa” (không được phép thay đổi) trên layer đó, ví dụ:
    1. Khóa vị trí (Lock Position): Không cho phép di chuyển layer.
    2. Khóa kênh alpha (Lock Transparency / Lock Alpha): Khi vẽ, chỉ có thể thao tác lên các pixel không trong suốt (pixel đã có màu) mà không thể vẽ lên vùng trong suốt.
    3. Khóa kênh màu (Lock Color/Lock RGB): Ngăn không cho thay đổi giá trị màu (chỉ vẽ màu xám, v.v.).
    4. Khóa toàn bộ (Lock All): Không thể di chuyển, vẽ, thay đổi bất kỳ thuộc tính nào của layer.
  • Như vậy, mục đích chính của “Khóa lớp” là để đảm bảo lớp đó không bị chỉnh sửa (về nội dung hoặc vị trí) một cách nhầm lẫn khi người dùng thao tác vẽ, di chuyển, xóa hay thay đổi bất cứ thành phần nào trên layer đang khóa.

Vậy đáp án đúng về chức năng “Khóa lớp”:

  • “Khóa lớp giúp ngăn việc chỉnh sửa, di chuyển, tô màu hay xóa nhầm nội dung của một layer bất kỳ.”

Nếu trong đề bài có đưa ra nhiều lựa chọn (ví dụ A, B, C, D…) thì bạn cần chọn phương án mô tả tương tự như:

“Đảm bảo một lớp không bị sửa đổi hay di chuyển nhầm khi đang thao tác các lớp khác.”

3. Đặt 12 câu ghép (tiếng Việt) nêu ý kiến về hoạt động hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn

Dưới đây là 12 câu ghép (mỗi câu bao gồm hai mệnh đề kết hợp với nhau bằng liên từ thông dụng) thể hiện ý kiến cá nhân về việc hỗ trợ các bạn học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn:

  1. Nếu nhà trường kêu gọi quyên góp sách vở và quần áo cũ, thì rất nhiều bạn học sinh khó khăn có điều kiện đến lớp đầy đủ.
  2. Mặc dù kinh phí hạn hẹp, nhưng ban phụ huynh vẫn dành một phần quỹ để tặng học bổng cho các em nghèo.
  3. các bạn học sinh có hoàn cảnh khó khăn không đủ tiền mua sách, nên thầy cô ở thư viện tình nguyện cho mượn miễn phí sách giáo khoa.
  4. Khi lớp học tổ chức buổi bán đồ ủng hộ, mọi người đều đồng lòng đóng góp để giúp các bạn kém may mắn.
  5. Nhiều phụ huynh tích cực tham gia thăm hỏi và ủng hộ tiền mặt, vì thế tâm lý các em học sinh nghèo bớt căng thẳng hơn.
  6. thời tiết nắng nóng, nhưng các bạn trong câu lạc bộ tình nguyện vẫn đến từng nhà để kêu gọi ủng hộ.
  7. Chỉ cần mỗi lớp vận động được vài ký gạo, thì cũng đã tạo được quỹ ủng hộ để gửi đến học sinh ở vùng sâu.
  8. Khi các em học sinh nghèo cảm thấy ấm lòng, thì thành tích học tập của các em cũng được cải thiện rõ rệt.
  9. Nếu như cộng đồng chung tay giúp đỡ, chắc chắn không bạn nào vì thiếu sách mà bỏ lỡ việc đến trường.
  10. Mỗi khi có chương trình giao lưu, các bạn vẫn dành những suất học bổng nhỏ để trao cho bạn nghèo vươn lên.
  11. Dù cho điều kiện còn khó khăn, nhưng các thầy cô vẫn không ngại ngần bỏ ra thời gian đứng lớp miễn phí cho học sinh nghèo.
  12. tình thương và trách nhiệm, nên hoạt động quyên góp áo ấm mỗi mùa đông đều duy trì bền bỉ các năm qua.

Chú ý cách sử dụng liên từ trong từng câu ghép:

  • “Nếu … thì”, “Mặc dù … nhưng”, “Vì … nên”, “Khi … thì”, “Dù … nhưng”, “Chỉ cần … thì”, “Nếu như … chắc chắn”, “Mỗi khi … thì”, “Dù cho … nhưng”.

2. Chứng minh trong 5 số chỉ có thừa số nguyên tố 2 và 3 tồn tại hai số có tích là số chính phương

Đề bài: Cho 5 số dương phân biệt, sao cho mỗi số chỉ có các ước nguyên tố là 2 và 3 (hay nói cách khác, mỗi số có dạng \(2^{a} \textrm{ } 3^{b}\) với \(a , b \geq 0\) là các số nguyên). Chứng minh rằng trong 5 số này luôn tồn tại hai số mà tích của chúng là một số chính phương.


A. Phân tích ý tưởng

Mỗi số \(n\) đã cho đều có dạng

\(n = 2^{a} \textrm{ } 3^{b} \text{v}ớ\text{i}\&\text{nbsp}; a , b \in \mathbb{Z}_{\geq 0} .\)

Để một số \(N\)chính phương, trong phân tích thừa số nguyên tố

\(N = 2^{A} \textrm{ } 3^{B}\)

cần phải có cả \(A\)\(B\) là các số chẵn (vì nếu \(N = k^{2}\), thì trong phân tích thừa số nguyên tố của \(k\) mỗi mũ chia hết cho 2).

Giả sử ta chọn hai số:

\(x = 2^{a_{1}} \textrm{ } 3^{b_{1}} , y = 2^{a_{2}} \textrm{ } 3^{b_{2}} .\)

Khi đó tích

\(x \textrm{ } y \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } 2^{\textrm{ } a_{1} + a_{2}} \textrm{ }\textrm{ } 3^{\textrm{ } b_{1} + b_{2}} .\)

Để \(x y\) là chính phương, ta cần

\(a_{1} + a_{2} \equiv 0 \left(\right. m o d 2 \left.\right) , b_{1} + b_{2} \equiv 0 \left(\right. m o d 2 \left.\right) .\)

Nghĩa là \(\left(\right. a_{1} + a_{2} \left.\right)\)\(\left(\right. b_{1} + b_{2} \left.\right)\) đều chẵn.


B. Dùng nguyên lý Dirichlet (Bắt thăm – Hộp)

Xét cặp số \(\left(\right. a_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 , \textrm{ }\textrm{ } b_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 \left.\right)\). Mỗi \(a_{i} , b_{i}\) có thể là số chẵn (ký hiệu 0) hoặc lẻ (ký hiệu 1) nếu xét lấy dư 2.

  • Tập hợp tất cả các cặp \(\left(\right. \textrm{ } a_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 , \textrm{ }\textrm{ } b_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 \left.\right)\) có thể là:
    \(\left(\right. 0 , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } \left(\right. 0 , 1 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } \left(\right. 1 , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } \left(\right. 1 , 1 \left.\right) .\)
    Tức có 4 khả năng khác nhau.
  • Chúng ta có 5 số ban đầu. Do đó theo nguyên lý Dirichlet:
    • Khi bạn có 5 “điểm” (ở đây là 5 cặp \(\left(\right. a_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 , \textrm{ }\textrm{ } b_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 \left.\right)\)) mà chỉ có 4 “hộp” (bốn khả năng \(\left(\right. 0 , 0 \left.\right) , \left(\right. 0 , 1 \left.\right) , \left(\right. 1 , 0 \left.\right) , \left(\right. 1 , 1 \left.\right)\)), thì có ít nhất hai số \(x\)\(y\) cho cùng một cặp \(\left(\right. a \textrm{ } \textrm{ } 2 , \textrm{ } b \textrm{ } \textrm{ } 2 \left.\right)\).

Giả sử hai số đó là

\(x = 2^{a_{1}} \textrm{ } 3^{b_{1}} , y = 2^{a_{2}} \textrm{ } 3^{b_{2}} ,\)

thỏa mãn

\(a_{1} \equiv a_{2} \left(\right. m o d 2 \left.\right) , b_{1} \equiv b_{2} \left(\right. m o d 2 \left.\right) .\)

Khi đó \(a_{1} + a_{2}\) chắn chắn là số chẵn (vì hai số đồng dư mod 2), và \(b_{1} + b_{2}\) cũng là số chẵn. Vì vậy

\(x \textrm{ } y = 2^{\textrm{ } a_{1} + a_{2}} \textrm{ }\textrm{ } 3^{\textrm{ } b_{1} + b_{2}}\)

\(a_{1} + a_{2}\) chẵn, \(b_{1} + b_{2}\) chẵn. Do đó \(x y\) là số chính phương.

Kết luận: Trong 5 số dương phân biệt chỉ chứa thừa số nguyên tố 2 và 3, luôn tồn tại hai số sao cho tích của chúng là một số chính phương.

1. Tín hiệu giữa Trái Đất – Sao Hỏa và thiên hà xa xôi, tính thời gian theo hệ quy chiếu trên tàu vũ trụ

Giả thiết:

  • Tàu vũ trụ “chạy” với vận tốc \(v = c\) (như giả định mặc dù trong thực tế không thể đạt được).
  • Khoảng cách Trái Đất ⇄ Sao Hỏa: \(D_{E H} = 225 \textrm{ }\textrm{ } \text{tri}ệ\text{u}\&\text{nbsp};\text{km} = 2,25 \times 10^{8} \textrm{ }\textrm{ } \text{km} = 2,25 \times 10^{11} \textrm{ }\textrm{ } \text{m} .\)
  • Thiên hà xa xôi cách Trái Đất 10 tỷ năm ánh sáng (10 \(\times 10^{9}\) năm ánh sáng). Ta ký hiệu:
    \(D_{\text{galaxy}} = 10^{10} \textrm{ }\textrm{ } \text{ly} .\)
  • Bỏ qua sự giãn nở của vũ trụ khi tính khoảng cách Trái Đất – Sao Hỏa; coi các khoảng cách cố định về không gian trong hệ Trái Đất.

A. Tín hiệu Trái Đất ⇄ Sao Hỏa

  1. Thời gian lan truyền tín hiệu (theo hệ Trái Đất)
    • Khoảng cách một chiều:
      \(D_{E H} = 2,25 \times 10^{11} \textrm{ }\textrm{ } \text{m} .\)
    • Vận tốc ánh sáng trong chân không:
      \(c = 3,00 \times 10^{8} \textrm{ }\textrm{ } \text{m}/\text{s} .\)
    • Thời gian ánh sáng đi một chiều (Trái Đất → Sao Hỏa):
      \(t_{\text{one}‐\text{way},\&\text{nbsp};\text{EH}} = \frac{D_{E H}}{c} = \frac{2,25 \times 10^{11}}{3,00 \times 10^{8}} \textrm{ }\textrm{ } \text{s} = 750 \textrm{ }\textrm{ } \text{s} \approx 12 , 5 \textrm{ }\textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t} .\)
    • Tương tự, để tín hiệu từ Sao Hỏa phản xạ ngay tức thì rồi về lại Trái Đất (Sao Hỏa → Trái Đất) cũng mất thêm \(750 \textrm{ }\textrm{ } \text{s} \approx 12 , 5 \textrm{ }\textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t} .\)
    • Tổng thời gian khứ hồi (theo hệ Trái Đất) là
      \(t_{\text{round}‐\text{trip},\&\text{nbsp};\text{EH}} = 750 \textrm{ }\textrm{ } \text{s} + 750 \textrm{ }\textrm{ } \text{s} = 1 \textrm{ } 500 \textrm{ }\textrm{ } \text{s} = 25 \textrm{ }\textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t} .\)
  2. Thời gian “theo hệ quy chiếu của tàu vũ trụ”
    • Giả sử tàu vũ trụ bắt đầu xuất phát từ Trái Đất, lúc đó trên tàu và trên Trái Đất đồng hồ chỉ \(t = 0\).
    • Khi tàu rời Trái Đất và “đi với tốc độ \(v = c\)”, về nguyên lý tương đối hẹp, một vật di chuyển với đúng tốc độ ánh sáng (chẳng hạn photon) thì quãng đường ánh sáng của nó là quỹ đạo ánh sáng (lightlike) và khoảng thời gian riêng (proper time) trên photon luôn bằng 0. Nói cách khác, nếu ta thực sự có thể “đi với \(v = c\)”, thì trên đồng hồ “của người đi với \(v = c\)” sẽ không trôi giây nào (proper time = 0).
    • Vì vậy, bất kể tín hiệu từ Trái Đất đi đến Sao Hỏa rồi về, cũng như tín hiệu từ thiên hà 10 tỷ ly nọ đi đến quan sát viên và về lại tàu, quãng đường ấy nhìn từ góc độ “tàu đang di chuyển \(v = c\)” đều là hai “sự kiện ánh sáng” (photon‐like), và proper time giữa hai sự kiện ánh sáng là 0.
    • Kết luận:
      • Dưới giả thiết “tàu thật sự di chuyển đúng \(c\)”, thì theo đồng hồ trên tàu vũ trụ, tất cả thời gian khứ hồi của tín hiệu ánh sáng đều bằng 0.
      • Nói cách khác, cho dù trên hệ Trái Đất tín hiệu mất 25 phút để khứ hồi Trái Đất ⇄Sao Hỏa, nhưng theo người ngồi trên tàu (đang “chạy với \(v = c\)”) thì proper time = 0.

B. Tín hiệu Trái Đất ⇄ thiên hà cách 10 tỷ năm ánh sáng

  1. Thời gian khứ hồi (theo hệ Trái Đất)
    • Khoảng cách một chiều (Trái Đất → thiên hà) là
      \(D_{\text{galaxy}} = 10^{10} \textrm{ }\textrm{ } \text{n} \overset{ }{\text{a}} \text{m}\&\text{nbsp}; \overset{ˊ}{\text{a}} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{s} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{ng} .\)
    • “1 năm ánh sáng” xấp xỉ \(9,46 \times 10^{15} \textrm{ }\textrm{ } \text{m}\).
      → Hai chiều (khứ hồi) là \(2 \times 10^{10}\) năm ánh sáng.
    • Do đó, theo người đứng trên Trái Đất, nếu phát một xung sáng ngay lúc tàu khởi hành, ánh sáng đi đến thiên hà và được phản xạ ngay tức thì thì sẽ mất tổng cộng
      \(t_{\text{round}‐\text{trip},\&\text{nbsp};\text{galaxy}} = 2 \times 10^{10} \textrm{ }\textrm{ } \text{n} \overset{ }{\text{a}} \text{m}\&\text{nbsp}; \overset{ˊ}{\text{a}} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{s} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{ng} = 2 \times 10^{10} \textrm{ }\textrm{ } \text{n} \overset{ }{\text{a}} \text{m} .\)
      (Tức 20 tỷ năm ánh sáng tính theo thời gian ánh sáng.)
  2. Theo hệ quy chiếu tàu (nếu tàu di chuyển “chính xác” \(v = c\))
    • Tương tự như phần A: mọi quãng đường ánh sáng (đi ra rồi về) luôn là đường quỹ đạo ánh sáng (lightlike). Proper time dọc theo quỹ đạo lightlike = 0.
    • Do đó, toàn bộ quá trình “phát tín hiệu → tới thiên hà → phản xạ → quay lại tàu” về mặt proper time trên tàu vũ trụ vẫn = 0.

C. Tổng kết

  • Theo hệ Trái Đất:
    1. Tín hiệu khứ hồi Trái Đất ⇄ Sao Hỏa: khoảng 25 phút.
    2. Tín hiệu khứ hồi Trái Đất ⇄ thiên hà 10 tỷ ly: \(2 \times 10^{10}\) năm (tức 20 tỷ năm).
    • Tổng cộng (hai lần khứ hồi cộng lại) là:
      \(25 \textrm{ }\textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t} \textrm{ }\textrm{ } + \textrm{ }\textrm{ } 2 \times 10^{10} \textrm{ }\textrm{ } \text{n} \overset{ }{\text{a}} \text{m} .\)
  • Theo hệ tàu vũ trụ (với tốc độ giả định \(v = c\)):
    • Proper time của bất kỳ quãng đường ánh sáng nào (đều lightlike) chính xác bằng 0.
      → Do đó, dù có hai lần khứ hồi (một lần đến Sao Hỏa, một lần đến thiên hà 10 tỷ ly), tổng proper time trên đồng hồ tàu vẫn là 0.

Câu 1.
Từ “lá” mang nghĩa gốc (lá – phần phụ của cây, mọc ở cành): D. lá sung.

  • “lá phổi” và “lá gan” là cách gọi ẩn dụ cho các thùy cơ quan (nghĩa chuyển).
  • “lá thư” là ẩn dụ gọi tờ giấy (nghĩa chuyển).

Câu 18.

Hãy xếp các câu sau vào hai nhóm:

  • Nhóm A (từ in đậm mang nghĩa gốc)
  • Nhóm B (từ in đậm mang nghĩa chuyển)

Giả sử mỗi câu được in đậm ở từ khoá như sau (các từ khoá được bôi đậm trong bài gốc):

  1. “Cây đa đầu làng tỏa bóng mát cho chúng em chơi đùa.”
  2. “Những chú chim hải âu đang đậu trên mũi tàu.”
  3. “Quả na chín đã mở mắt.”
  4. “Thu được tận mắt nhìn thấy chú hươu cao cổ trong buổi đi chơi ở sở thú.”
  5. “Bà để dành cho bé quả na ngọt lịm.”
  6. “Ngoài sân, bà đang quét lá rụng.”
  • Nhóm A (nghĩa gốc)
    1. “Cây đa đầu làng…”
      • “đầu làng” ở đây chỉ vị trí “phía trước, cuối đầu của xóm, thôn” (đầu = phần vị trí, không phải “đầu người”).
    2. “Thu được tận mắt nhìn thấy chú hươu…”
      • “mắt” ở đây là bộ phận để nhìn, tức là nghĩa đen “mắt con người.”
    3. “Ngoài sân, bà đang quét lá rụng.”
      • “lá” ở đây là lá cây rụng (mang nghĩa đích thực của “lá”).
  • Nhóm B (nghĩa chuyển)
    1. “Những chú chim hải âu đang đậu trên mũi tàu.”
      • “mũi” gốc là “phần nhô ra phía trước (mũi người, mũi vật)”; ở đây dùng để chỉ phần đầu tàu (nghĩa ẩn dụ, chuyển sang tàu biển).
    2. “Quả na chín đã mở mắt.”
      • “mắt” gốc là cơ quan nhìn; ở đây nói “quả na có ‘mắt’ (những khe nứt) hé mở” (ẩn dụ, vì thực chất quả không có đôi mắt).
    3. “Bà để dành cho bé quả na ngọt lịm.”
      • “lịm” gốc có nghĩa “hơi ngạt, mềm oặt” (ví dụ “lịm đi vì đau”); ở đây dùng để nhấn mạnh độ ngọt (ẩn dụ).

Câu 19.

Giả sử từ in đậm trong mỗi câu là:

  1. “Chúng tôi đã có cơ hội được đến thăm mũi đất Cà Mau.”
  2. “Hôm qua, Xuân bị ngã gãy tay.”
  3. “Ánh hoàng hôn nhuộm hồng mặt biển.”
  4. “Bạn Nhung là học sinh đứng đầu lớp về kết quả học tập.”
  5. Mắt bà đỏ hoe, hấp háy.”
  6. “Bé Bin đang tập nói, tập đi, cái đầu lúc nào cũng lắc lắc rất đáng yêu.”
  • Câu có từ in đậm mang nghĩa chuyển
    1. “Chúng tôi đã… đến thăm mũi đất Cà Mau.”
      • “mũi” gốc là bộ phận trên khuôn mặt (mũi người), ở đây dùng nghĩa “mỏm, điểm nhô ra của đất” (nghĩa chuyển).
    2. “Bạn Nhung là học sinh đứng đầu lớp…”
      • “đầu lớp” gốc là phần đầu cơ thể; ở đây chỉ “xếp vị trí đầu bảng” (nghĩa chuyển).
  • Câu có từ in đậm mang nghĩa gốc
    1. “Hôm qua, Xuân bị ngã gãy tay.”
      • “tay” ở đây chỉ bộ phận trên cơ thể, nghĩa đen.
    2. “Ánh hoàng hôn nhuộm hồng mặt biển.”
      • “mặt biển” là bề mặt của biển, nghĩa đích thực “mặt” (mặt phẳng).
    3. Mắt bà đỏ hoe, hấp háy.”
      • “mắt” ở đây là đôi mắt thật, nghĩa đen.
    4. “Bé Bin… cái đầu… rất đáng yêu.”
      • “đầu” ở đây cũng chỉ phần đầu cơ thể, nghĩa gốc.

Câu 20.

Từ in đậm trong mỗi câu (giả sử) là:

  1. “Em vừa tham gia cuộc thi chạy bền của trường.”
  2. “Cụ bà đã đi từ hôm qua rồi.”
  3. “Sau cơn mưa, con đường trở nên lầy lội, khó đi.”
  4. “Em bé tròn xoe đôi mắt nhìn mọi người xung quanh.”
  5. “Mẹ ốm nên nó phải chạy tiền mua thuốc.”
  6. “May quá, chiếc xe đứng lại rồi.”
  • Nghĩa gốc
    1. “Em… thi chạy bền…” → “chạy” là chạy bộ (nghĩa đích thực).
    2. “Cụ bà đã đi từ hôm qua rồi.” → “đi” nghĩa đích thực “rời khỏi, di chuyển”.
    3. “Sau cơn mưa, con đường trở nên lầy lội…” → “đường” là bề mặt giao thông (nghĩa gốc).
    4. “Em bé… đôi mắt nhìn…” → “mắt” là bộ phận thị giác (nghĩa đích thực).
  • Nghĩa chuyển
    1. “Mẹ ốm nên nó phải chạy tiền mua thuốc.” → “chạy tiền” nghĩa là “đi gom, đi lo liệu tiền”, không phải chạy bộ.
    2. “May quá, chiếc xe đứng lại rồi.” → “đứng xe” dùng nghĩa bóng “dừng hẳn, ngừng hoạt động” (vì gốc “đứng” chỉ hoạt động đứng thẳng).

Câu 21.

Phân tích nghĩa của từ “mắt” và xác định đâu là nghĩa gốc, đâu là nghĩa chuyển

a. “Mắt em bé rất to và sáng.”
b. “Mắt bão đang tiến vào đất liền.”
c. “Chiếc kim này có mắt rất nhỏ.”

  1. a. “Mắt em bé” → chỉ cơ quan để nhìn (nghĩa gốc).
  2. b. “Mắt bão” → chỉ tâm bão (vùng gió yếu nhất ở giữa bão); không phải mắt thật, là cách nói ẩn dụ (nghĩa chuyển).
  3. c. “Mắt kim” → chỉ lỗ nhỏ (phần luồn chỉ); gọi “mắt” nhưng thực chất là lỗ, nghĩa ẩn dụ (nghĩa chuyển).

Câu 22.

Từ “đầu” có nghĩa như thế nào trong các câu sau? Hãy phân tích từng nghĩa.

a. “Đầu của em bé rất tròn.”
b. “Anh ấy đứng đầu lớp.”
c. “Họp đầu năm học.”

  1. a. “Đầu của em bé” → chỉ phần đầu cơ thể (nghĩa gốc).
  2. b. “Đứng đầu lớp” → chỉ xếp ở vị trí số 1, giỏi nhất; “đầu” ở đây đã chuyển nghĩa sang “vị trí thứ nhất, hàng đầu” (nghĩa chuyển).
  3. c. “Họp đầu năm học” → “đầu” chỉ “phần khởi đầu, điểm mở đầu của năm học”, dùng nghĩa bóng “phần bắt đầu” (nghĩa chuyển).

Câu 23.

Giải thích nghĩa của từ “chạy” trong từng câu và cho biết đó có phải là từ đa nghĩa không.

a. “Bé chạy rất nhanh.”
b. “Đồng hồ chạy đúng giờ.”
c. “Công ty chạy theo lợi nhuận.”

  1. a. “chạy” = hành động di chuyển nhanh bằng chân (nghĩa gốc).
  2. b. “chạy” = máy móc vận hành, “hoạt động đúng” (ở đây đồng hồ không phải chạy bộ mà “chạy” nghĩa là hoạt động, chạy cơ) (nghĩa chuyển).
  3. c. “chạy theo” = “theo đuổi, bám lấy mục tiêu” (nghĩa chuyển).

→ “chạy” ở đây có ít nhất ba nghĩa:

  • Nghĩa gốc “di chuyển nhanh bằng chân.”
  • Nghĩa chuyển “máy móc hoạt động.”
  • Nghĩa chuyển “theo đuổi, bám theo cái gì.”

Kết luận: “chạy” là từ đa nghĩa.


Câu 24.

Từ “tay” mang nghĩa gì trong mỗi câu sau?

a. “Tay của mẹ gầy guộc.”
b. “Cô ấy là tay chơi piano chuyên nghiệp.”
c. “Anh ấy có tay nghề cao trong xây dựng.”

  1. a. “Tay của mẹ” → chỉ bộ phận trên cơ thể (nghĩa gốc).
  2. b. “tay chơi piano” → “tay” là cách gọi ẩn dụ cho “người có kỹ năng, chuyên gia” trong lĩnh vực nào đó (nghĩa chuyển).
  3. c. “tay nghề” → “tài nghệ, kỹ năng” (nghĩa chuyển).

Câu 25.

Phân tích nghĩa của từ “lửa” trong các câu sau:

a. “Lửa cháy rừng rực trong bếp.”
b. “Lửa giận bốc lên mặt.”
c. “Lửa nhiệt huyết tuổi trẻ.”

  1. a. “Lửa cháy rừng rực” → chỉ hiện tượng cháy (nghĩa gốc).
  2. b. “Lửa giận” → ẩn dụ chỉ cơn giận dữ bùng lên (nghĩa chuyển).
  3. c. “Lửa nhiệt huyết” → ẩn dụ chỉ lòng hăng say, đam mê (nghĩa chuyển).

Câu 26.

Từ “mũi” mang những nghĩa nào trong các trường hợp sau:

a. “Mũi của em bé rất xinh.”
b. “Mũi tên bay rất nhanh.”
c. “Mũi đất Cà Mau.”

  1. a. “Mũi của em bé” → chỉ bộ phận trên khuôn mặt (nghĩa gốc).
  2. b. “mũi tên” → chỉ phần nhọn đầu của mũi tên (đầu mũi tên); vẫn là phần nhọn, dạng chóp, nghĩa gốc “mũi = phần nhô, chóp” (nghĩa gốc).
  3. c. “mũi đất Cà Mau” → “mũi” chỉ “mỏm, đầu nhô ra của đất liền” (nghĩa chuyển từ “mũi” là bộ phận nhô ra).

Câu 27.

Từ “chạy” có những nghĩa nào trong các câu sau?

a. “Em bé chạy rất nhanh.”
b. “Đồng hồ chạy sai giờ.”
c. “Cô ấy chạy chữa cho mẹ ở bệnh viện.”

  1. a. “chạy” = đi bộ nhanh với bước chân (nghĩa gốc).
  2. b. “chạy” = máy móc hoạt động (nghĩa chuyển).
  3. c. “chạy chữa” = “đi tìm bác sĩ, khám bệnh, lo liệu thuốc thang” (nghĩa chuyển).

→ “chạy” ở đây cũng đa nghĩa như đã phân tích ở Câu 23.


Câu 28.

Phân biệt nghĩa của từ “lạnh” trong các câu sau:

a. “Nước đá rất lạnh.”
b. “Anh ta là người rất lạnh lùng.”

  1. a. “lạnh” chỉ nhiệt độ thấp (nghĩa gốc).
  2. b. “lạnh lùng” chỉ tính cách (nghĩa chuyển, ẩn dụ: “cảm xúc lạnh”), không phải nhiệt độ.

Câu 29.

Từ “cao” có những nghĩa nào trong các câu sau?

a. “Cái cây này cao 5 mét.”
b. “Mức sống ở đây rất cao.”
c. “Anh ấy có học vấn rất cao.”

  1. a. “cao” = chiều cao lớn (nghĩa gốc).
  2. b. “cao” = giá cả, chi phí đắt đỏ (nghĩa chuyển).
  3. c. “cao” = trình độ, mức độ (nghĩa chuyển).

Bài 1. Điền dấu phẩy cho các câu sau để đảm bảo câu hoàn chỉnh về cấu tạo và ý nghĩa

a)

Nơi nông dòng, ai đã cẩn thận đặt những phiến đá lớn, cách đều từng bước đi, nơi sâu hơn, vầu quây tròn, ôm đá thành từng trục, cần đón những thân cau già, dẻo dai, chắc chắn.

Giải thích dấu phẩy:

  • Sau “Nơi nông dòng,” để tách trạng ngữ chỉ địa điểm.
  • Sau “đá lớn,” để ngăn cách thành phần “cách đều từng bước đi.”
  • Sau “nơi sâu hơn,” để đánh dấu chuyển ý sang khu vực sâu.
  • Sau “vầu quây tròn,” tách cụm phụ “ôm đá thành từng trục.”
  • Sau “thân cau già,” tách hai tính từ “dẻo dai, chắc chắn.”

b)

Đối với quần áo may bằng vải tơ tằm, tơ lụa, sợi ni lông, bạn nên phơi chỗ râm mát.

Giải thích:

  • Phân tách danh sách chất liệu “vải tơ tằm, tơ lụa, sợi ni lông.”
  • Dấu phẩy cuối cùng trước “bạn nên phơi…” tách cụm trạng ngữ.

c)

Tất cả những sắc xanh non, tơ ấy in trên nền xanh sẫm, đậm đặc của những tán lá già, của những cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây chùm bao…

Giải thích:

  • Sau “xanh non,” tách tính từ bổ nghĩa “tơ ấy.”
  • Sau “xanh sẫm,” tách tính từ “đậm đặc.”
  • Sau “tán lá già,” tách cụm “của những cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây chùm bao.”
  • Trong danh sách “cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây chùm bao,” các cây được ngăn cách bằng dấu phẩy.

d)

Trên cái đất phập phều và lắm gió dông như thế, cây đứng lẻ, khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời.

Giải thích:

  • Dấu phẩy sau “như thế” ngăn cách cụm trạng ngữ dài với chủ ngữ–vị ngữ.
  • Dấu phẩy “cây đứng lẻ, khó mà chống nổi…” tách phần mô tả “cây đứng lẻ” với mệnh đề “khó mà chống nổi….”

Bài 2. Xác định chủ ngữ (S), vị ngữ (V), trạng ngữ (TT) trong các câu sau

a)

“Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua những chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi.”

  • Trạng ngữ (TT):
    1. “Dọc theo những con đường mới đắp,”
    2. “vượt qua những chiếc cầu gỗ bắc qua con suối,”
  • Chủ ngữ (S): “từng tốp nam nữ thanh niên”
  • Vị ngữ (V): “thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi.”

b)

“Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.”

  • Trạng ngữ (TT):
    1. “Mùa đông,”
    2. “giữa ngày mùa,”
  • Chủ ngữ (S): “làng quê”
  • Vị ngữ (V): “toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.”

c)

“Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ.”

Đây là câu rút gọn (không có động từ rõ ràng), giữ nguyên cấu trúc phẩm chất:

  • Chủ ngữ (S): “Hơi thở của đất trời, mặt nước”
  • Vị ngữ (V – thực chất là cụm từ miêu tả tình thái): “thơm thơm, nhè nhẹ.”
  • Trạng ngữ (TT): (không có hoặc coi hai chủ ngữ này vừa là phần định ngữ vừa là chủ ngữ).

d)

“Lúc chơi trò chạy đuổi, những chú bé tinh ranh có thể chui vào đống rơm, lấy rơm che cho mình như đóng cánh cửa lại.”

  • Trạng ngữ (TT): “Lúc chơi trò chạy đuổi,”
  • Chủ ngữ (S): “những chú bé tinh ranh”
  • Vị ngữ (V): “có thể chui vào đống rơm, lấy rơm che cho mình như đóng cánh cửa lại.”

e)

“Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.”

  • Trạng ngữ (TT): “Dưới bóng tre của ngàn xưa,”
  • Chủ ngữ (S): “mái đình, mái chùa cổ kính”
  • Vị ngữ (V): “thấp thoáng.”

f)

“Đằng cuối bãi, tiến lại hai cậu bé con.”

  • Trạng ngữ (TT): “Đằng cuối bãi,”
  • Chủ ngữ (S): “hai cậu bé con”
  • Vị ngữ (V): “tiến lại.”

Tóm tắt ngắn gọn (chỉ nêu đáp án chính):

  1. Câu 1: D. lá sung
  2. Câu 18:
    • Nghĩa gốc: (1), (4), (6)
    • Nghĩa chuyển: (2), (3), (5)
  3. Câu 19:
    • Nghĩa chuyển: (1) “mũi đất Cà Mau”, (4) “đứng đầu lớp”
    • Nghĩa gốc: (2) “tay” (bị gãy), (3) “mặt biển”, (5) “mắt bà”, (6) “đầu (cơ thể)”
  4. Câu 20:
    • Nghĩa gốc: (1) chạy bền, (2) đi, (3) đường, (4) mắt
    • Nghĩa chuyển: (5) chạy tiền, (6) xe đứng
  5. Câu 21:
    • (a) “mắt” = nghĩa gốc; (b) “mắt bão” = chuyển; (c) “mắt kim” = chuyển.
  6. Câu 22:
    • (a) “đầu” = nghĩa gốc; (b) “đứng đầu lớp” = chuyển; (c) “đầu năm học” = chuyển.
  7. Câu 23: “chạy” là từ đa nghĩa
    • (a) chạy bộ (gốc), (b) máy móc hoạt động (chuyển), (c) theo đuổi mục tiêu (chuyển).
  8. Câu 24:
    • (a) tay (bộ phận cơ thể, gốc); (b) “tay chơi” (chuyển); (c) “tay nghề” (chuyển).
  9. Câu 25:
    • (a) lửa cháy = nghĩa gốc; (b) lửa giận = chuyển; (c) lửa nhiệt huyết = chuyển.
  10. Câu 26:
    • (a) mũi (bộ phận cơ thể, gốc); (b) mũi tên (đầu mũi tên, gốc); (c) mũi đất (mỏm đất, chuyển).
  11. Câu 27:
    • (a) chạy bộ (gốc); (b) đồng hồ chạy = hoạt động, chuyển; (c) chạy chữa = chạy lo tiền thuốc, chuyển.
  12. Câu 28:
    • (a) lạnh (nhiệt độ thấp, gốc); (b) lạnh lùng (tình cảm, chuyển).
  13. Câu 29:
    • (a) cao (độ cao, gốc); (b) mức sống cao (giá cả đắt, chuyển); (c) học vấn cao (trình độ, chuyển).
  14. Bài 1 – Điền dấu phẩy:
    • a) “Nơi nông dòng, ai đã cẩn thận đặt những phiến đá lớn, cách đều từng bước đi, nơi sâu hơn, vầu quây tròn, ôm đá thành từng trục, cần đón những thân cau già, dẻo dai, chắc chắn.”
    • b) “Đối với quần áo may bằng vải tơ tằm, tơ lụa, sợi ni lông, bạn nên phơi chỗ râm mát.”
    • c) “Tất cả những sắc xanh non, tơ ấy in trên nền xanh sẫm, đậm đặc của những tán lá già, của những cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây chùm bao…”
    • d) “Trên cái đất phập phều và lắm gió dông như thế, cây đứng lẻ, khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời.”
  15. Bài 2 – Xác định S–V–TT:
    • a) TT: “Dọc theo…,” “vượt qua…,” · S: “từng tốp nam nữ thanh niên” · V: “thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi.”
    • b) TT: “Mùa đông,” “giữa ngày mùa,” · S: “làng quê” · V: “toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.”
    • c) S: “Hơi thở của đất trời, mặt nước” · V: “thơm thơm, nhè nhẹ.” (câu rút gọn, không có động từ rõ).
    • d) TT: “Lúc chơi trò chạy đuổi,” · S: “những chú bé tinh ranh” · V: “có thể chui vào đống rơm, lấy rơm che cho mình như đóng cánh cửa lại.”
    • e) TT: “Dưới bóng tre của ngàn xưa,” · S: “mái đình, mái chùa cổ kính” · V: “thấp thoáng.”
    • f) TT: “Đằng cuối bãi,” · S: “hai cậu bé con” · V: “tiến lại.”

Đáp án đã được trình bày ngắn gọn, riêng từng mục theo yêu cầu.
Chúc bạn học tốt!

Bạn đang hỏi về tính giá trị biểu thức:

\(C = \frac{1^{3}}{1} - \frac{2^{3}}{2} + \frac{3^{3}}{3} - \frac{4^{3}}{4} + \hdots + \frac{99^{3}}{99} - \frac{100^{3}}{100}\)

Ta có thể rút gọn từng phân số:

\(\frac{n^{3}}{n} = n^{2}\)

Vậy biểu thức trở thành:

\(C = 1^{2} - 2^{2} + 3^{2} - 4^{2} + \hdots + 99^{2} - 100^{2}\)

Hay viết lại:

\(C = \sum_{k = 1}^{100} \left(\right. - 1 \left.\right)^{k + 1} k^{2} = 1^{2} - 2^{2} + 3^{2} - 4^{2} + \hdots + 99^{2} - 100^{2}\)


Bước 1: Nhóm các số hạng thành các cặp

Nhóm từng cặp hai số hạng:

\(\left(\right. 1^{2} - 2^{2} \left.\right) + \left(\right. 3^{2} - 4^{2} \left.\right) + \left(\right. 5^{2} - 6^{2} \left.\right) + \hdots + \left(\right. 99^{2} - 100^{2} \left.\right)\)


Bước 2: Tính giá trị mỗi cặp

Công thức hiệu hai bình phương:

\(a^{2} - b^{2} = \left(\right. a - b \left.\right) \left(\right. a + b \left.\right)\)

Với cặp thứ \(n\), ta có:

\(a = 2 n - 1 , b = 2 n\)

Thế vào:

\(\left(\right. 2 n - 1 \left.\right)^{2} - \left(\right. 2 n \left.\right)^{2} = \left[\right. \left(\right. 2 n - 1 \left.\right) - 2 n \left]\right. \times \left[\right. \left(\right. 2 n - 1 \left.\right) + 2 n \left]\right. = \left(\right. - 1 \left.\right) \times \left(\right. 4 n - 1 \left.\right) = - \left(\right. 4 n - 1 \left.\right)\)


Bước 3: Tổng các cặp

Tổng \(C\) là:

\(C = \sum_{n = 1}^{50} - \left(\right. 4 n - 1 \left.\right) = - \sum_{n = 1}^{50} \left(\right. 4 n - 1 \left.\right) = - \left(\right. 4 \sum_{n = 1}^{50} n - \sum_{n = 1}^{50} 1 \left.\right)\)


Bước 4: Tính tổng các tổng riêng

\(\sum_{n = 1}^{50} n = \frac{50 \times 51}{2} = 1275\) \(\sum_{n = 1}^{50} 1 = 50\)


Bước 5: Thay vào

\(C = - \left(\right. 4 \times 1275 - 50 \left.\right) = - \left(\right. 5100 - 50 \left.\right) = - 5050\)


Kết luận:

\(\boxed{C = - 5050}\)


Nếu bạn cần giải thích thêm, cứ hỏi nhé!

Sure! Here’s a sample answer you can use or practice:


Means of Transport in the Future: Advantages and Disadvantages

In the future, transportation will become more advanced and faster. One popular means of transport might be high-speed trains or even magnetic levitation trains.

Advantages:

  • They will save a lot of travel time because they can move much faster than today’s trains.
  • They are environmentally friendly since they often use electricity, reducing pollution.
  • Trains can carry many passengers at once, which helps reduce traffic congestion on roads.

Disadvantages:

  • Building the infrastructure for these advanced trains will cost a lot of money.
  • Some areas might not be accessible by train, limiting their use for certain people.
  • If technology breaks down, it might cause delays or accidents.

Overall, future trains will bring many benefits but also challenges that we need to consider.


If you want, I can help you make it longer or simpler!

Bạn có thể nghe một số bài nhạc đỏ rất hay, vừa truyền cảm hứng vừa giúp học sử dễ thuộc hơn, ví dụ như:

  • "Tiến Quân Ca" (Quốc ca Việt Nam)
  • "Đường chúng ta đi" (Phạm Tuyên)
  • "Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng" (Phạm Tuyên)
  • "Bác đang cùng chúng cháu hành quân" (Nguyễn Đức Toàn)
  • "Giải phóng miền Nam" (Trần Tiến)
  • "Mùa xuân nho nhỏ" (Thanh Hải)

Bạn thử nghe vừa học vừa bật những bài này xem, sẽ dễ nhớ và cảm thấy vui hơn nhiều đấy! Bạn muốn mình gợi ý thêm bài nào không?