Gia Bao

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Gia Bao
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Mạng máy tính không dây là mạng sử dụng sóng vô tuyến (sóng radio) hoặc các tín hiệu không dây khác như hồng ngoại để truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị mà không cần dùng dây cáp vật lý kết nối379. Mạng không dây cho phép các thiết bị kết nối với nhau thông qua các thiết bị trung gian như bộ định tuyến Wi-Fi (Access Point), giúp người dùng có thể di chuyển tự do trong phạm vi phủ sóng mà vẫn duy trì kết nối mạng135.

Mạng không dây khả thi và được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Khi cần sự tiện lợi và tính cơ động cao, cho phép người dùng truy cập mạng từ bất kỳ đâu trong phạm vi phủ sóng mà không bị giới hạn bởi dây cáp3.
  • Ứng dụng trong các môi trường mà việc đi dây phức tạp hoặc không khả thi, như các khu vực có địa hình khó khăn, vùng sâu vùng xa, hoặc các không gian công cộng như quán cà phê, sân bay, khách sạn14.
  • Khi cần mở rộng mạng nhanh chóng, dễ dàng thêm thiết bị mới mà không cần kéo dây mạng mới3.
  • Trong các mô hình mạng vừa và nhỏ, nơi mà mạng không dây có thể đáp ứng tốt nhu cầu kết nối Internet và trao đổi dữ liệu4.
  • Khi muốn tiết kiệm chi phí lắp đặt và bảo trì so với mạng có dây3.

Tóm lại, mạng máy tính không dây là mạng sử dụng sóng vô tuyến để kết nối các thiết bị mà không cần dây cáp, rất phù hợp trong các trường hợp cần sự linh hoạt, di động, và dễ dàng mở rộng mạng trong phạm vi phủ sóng của thiết bị phát sóng1

Mạng máy tính có dây là mạng sử dụng cáp và dây để kết nối các máy tính và thiết bị với nhau nhằm truyền tải dữ liệu. Các loại cáp phổ biến trong mạng có dây là cáp Ethernet và cáp quang12.

Đặc điểm của mạng có dây:

  • Độ ổn định cao và tốc độ truyền tải dữ liệu nhanh hơn so với mạng không dây.
  • Ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu và có tính bảo mật tốt hơn vì kẻ xâm nhập phải truy cập vào hệ thống vật lý để kết nối.
  • Thường được sử dụng trong các doanh nghiệp, trung tâm dữ liệu và những môi trường yêu cầu mạng ổn định và an toàn13.

Mạng máy tính có dây khả thi trong các trường hợp sau:

  • Khi cần kết nối mạng ổn định, tốc độ cao, và độ trễ thấp, ví dụ như trong văn phòng, doanh nghiệp, hoặc trung tâm dữ liệu.
  • Khi yêu cầu bảo mật cao, tránh các rủi ro từ việc truy cập không dây.
  • Trong các môi trường có nhiều thiết bị cần kết nối cố định và không di chuyển nhiều.
  • Khi hạ tầng vật lý cho phép đi dây mạng một cách hợp lý và thẩm mỹ, như trong nhà, văn phòng hoặc các tòa nhà lớn16.

Tóm lại, mạng có dây phù hợp với những môi trường cần sự ổn định, bảo mật và tốc độ truyền dữ liệu cao, còn mạng không dây ưu tiên tính linh hoạt và tiện lợi hơn trong việc di chuyển và kết nối thiết bị124.

Phần mềm mạng máy tính là những phần mềm được cài đặt trên các thiết bị kết nối mạng nhằm kiểm soát, quản lý hoặc hỗ trợ các chức năng mạng. Chúng giúp các thiết bị trong mạng có thể giao tiếp, chia sẻ tài nguyên, truyền tải dữ liệu và cung cấp các dịch vụ mạng như truy cập Internet, truyền file, email, v.v159.

Một số phần mềm mạng tiêu biểu bao gồm:

  • Phần mềm hệ điều hành mạng: quản lý và vận hành các thiết bị mạng.
  • Phần mềm định tuyến (router software): điều phối lưu lượng dữ liệu trong mạng.
  • Phần mềm máy chủ (server software): lưu trữ dữ liệu và cung cấp dịch vụ cho các máy khách.
  • Phần mềm tường lửa (firewall): bảo vệ mạng khỏi các truy cập trái phép.
  • Phần mềm quản lý mạng: giám sát và điều khiển hoạt động mạng.
  • Phần mềm antivirus: bảo vệ mạng khỏi virus và mã độc.
  • Phần mềm ứng dụng mạng phổ biến như trình duyệt web (web browsers), phần mềm FTP (truyền file), phần mềm torrent (chia sẻ file)15.

Tóm lại, phần mềm mạng là những chương trình giúp các thiết bị trong mạng máy tính kết nối, trao đổi và chia sẻ thông tin hiệu quả và an toàn.

Nguồn tham khảo: 1, 5, 9.py_output

Thiết bị đầu cuối của mạng máy tính là các thiết bị phần cứng nằm ở điểm đầu hoặc điểm cuối trong hệ thống mạng, nơi người dùng hoặc thiết bị khác gửi và nhận dữ liệu từ mạng. Chúng là cầu nối giữa người dùng và hệ thống mạng, có chức năng nhập dữ liệu đầu vào hoặc hiển thị dữ liệu đầu ra, nhưng thường không xử lý dữ liệu phức tạp mà phụ thuộc vào máy chủ để xử lý135.

Trong mạng máy tính, thiết bị đầu cuối thường bao gồm các thiết bị như:

  • Bàn phím và màn hình (gắn liền hoặc rời) để người dùng giao tiếp với CPU hoặc hệ thống mạng.
  • Máy tính để bàn (PC), máy tính xách tay (laptop).
  • Điện thoại thông minh (smartphone).
  • Máy in, máy quét (scanner).
  • Máy fax.
  • USB, thiết bị thu phát Bluetooth.
  • Máy quét mã vạch, thiết bị đầu cuối giao dịch (POS terminal).
  • Máy chủ (server) cũng được xem là thiết bị đầu cuối trong một số trường hợp.

Ngoài ra, một số thiết bị đầu cuối còn có thể đảm nhiệm vai trò của các thiết bị mạng như router hoặc thiết bị tường lửa (Firewall)1568.

Tóm lại, thiết bị đầu cuối là những thiết bị giúp người dùng hoặc các thiết bị khác kết nối và giao tiếp với mạng máy tính, nhận và truyền dữ liệu thông qua mạng37.

Ví dụ một số thiết bị đầu cuối trong mạng máy tính:

  • Máy tính để bàn, laptop
  • Điện thoại di động, smartphone
  • Máy in, máy quét
  • Máy fax
  • USB
  • Máy quét mã vạch
  • Thiết bị thu phát Bluetooth

Mạng máy tính gồm 4 thành phần chính như sau:

  • Thiết bị đầu cuối: Bao gồm máy tính, máy in, điện thoại thông minh, máy quét... Đây là các thiết bị dùng để gửi và nhận dữ liệu trong mạng2379.
  • Thiết bị kết nối mạng: Bao gồm các thiết bị vật lý như cáp mạng, switch (bộ chuyển mạch), router (bộ định tuyến), modem, hub, điểm truy cập không dây (Access Point)... Các thiết bị này giúp kết nối các thiết bị đầu cuối với nhau và quản lý lưu lượng dữ liệu trong mạng124579.
  • Môi trường truyền dẫn: Là phương tiện vật lý hoặc không dây dùng để truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị trong mạng, ví dụ như dây cáp đồng, cáp quang, sóng vô tuyến, sóng hồng ngoại, sóng qua vệ tinh2479.
  • Giao thức truyền thông: Là tập hợp các quy tắc, chuẩn mực để các thiết bị trong mạng trao đổi thông tin với nhau một cách hiệu quả và chính xác245.

Ngoài ra, một số nguồn còn nhấn mạnh vai trò của phần mềm mạng (phần mềm quản lý, điều khiển mạng) và tài nguyên mạng (file, máy in, phần mềm chia sẻ) như một phần trong hệ thống mạng máy tính3510.

Tóm lại, mạng máy tính gồm các thành phần chính: thiết bị đầu cuối, thiết bị kết nối mạng, môi trường truyền dẫn và giao thức truyền thông247.

Một số lợi ích của mạng máy tính gồm:

  • Chia sẻ tài nguyên: Mạng máy tính cho phép nhiều thiết bị dùng chung các thiết bị như máy in, dữ liệu, phần mềm mà không cần trang bị riêng lẻ cho từng máy. Ví dụ, trong một văn phòng, tất cả máy tính có thể sử dụng chung một máy in qua mạng, giúp tiết kiệm chi phí và công sức quản lý146.
  • Trao đổi và truyền tải thông tin nhanh chóng: Dữ liệu như tài liệu, hình ảnh, video có thể được truyền tải ngay lập tức giữa các máy tính trong mạng mà không cần dùng thiết bị lưu trữ ngoài như USB. Điều này giúp tăng tốc độ công việc và đảm bảo thông tin luôn được cập nhật kịp thời15.
  • Làm việc từ xa và cộng tác hiệu quả: Nhờ mạng máy tính, người dùng có thể làm việc từ bất kỳ đâu có kết nối Internet, truy cập tài nguyên công việc, chia sẻ tài liệu và tham gia dự án nhóm mà không cần có mặt trực tiếp tại văn phòng. Ví dụ, nhân viên có thể họp trực tuyến, chia sẻ file và phối hợp công việc qua mạng259.
  • Tiết kiệm thời gian và chi phí: Việc chia sẻ tài nguyên và trao đổi thông tin qua mạng giúp giảm chi phí mua sắm thiết bị, tiết kiệm thời gian trong công việc và quản lý67.
  • Truy cập thông tin và tài nguyên đa dạng: Mạng máy tính kết nối với Internet, giúp người dùng truy cập kho thông tin khổng lồ như trang web, thư viện số, tài nguyên học tập, giải trí49.

Tóm lại, mạng máy tính giúp kết nối các thiết bị, chia sẻ tài nguyên, tăng hiệu quả làm việc và giao tiếp, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian cho cá nhân và tổ chức

Chào bạn! Mình sẽ giúp bạn giải bài toán đạo hàm này nhé.

Câu hỏi:
Tính đạo hàm của hàm số:
\(y^{'} = \left(\right. 4 x^{3} \sqrt{x} \left.\right)^{'}\)


Bước 1: Viết lại biểu thức cho dễ tính

Ta có:

\(4 x^{3} \sqrt{x} = 4 x^{3} \cdot x^{1 / 2} = 4 x^{3 + 1 / 2} = 4 x^{7 / 2}\)

Bước 2: Tính đạo hàm

Áp dụng công thức đạo hàm của \(x^{n}\):

\(\left(\right. x^{n} \left.\right)^{'} = n x^{n - 1}\)

Vậy:

\(y^{'} = \left(\right. 4 x^{7 / 2} \left.\right)^{'} = 4 \cdot \frac{7}{2} x^{\frac{7}{2} - 1} = 4 \cdot \frac{7}{2} x^{\frac{5}{2}}\)

Tính tiếp:

\(4 \cdot \frac{7}{2} = 14\)

Vậy:

\(y^{'} = 14 x^{5 / 2}\)

Hoặc viết lại dưới dạng căn:

\(y^{'} = 14 x^{2} \sqrt{x}\)

Kết luận

Đáp án:

\(\boxed{y^{'} = 14 x^{5 / 2} = 14 x^{2} \sqrt{x}}\)

Nếu cần giải thích thêm về các bước, bạn cứ hỏi nhé!

Chào bạn! Đây là một bài toán hình học lớp 7 rất hay. Mình sẽ giúp bạn chứng minh rằng:
Ba điểm B, M, K thẳng hàng (hay góc BMK = 180 độ).

Tóm tắt đề bài

  • Tam giác ABC vuông tại A.
  • M là trung điểm của AC.
  • I là trung điểm của AM.
  • Kẻ IH ⟂ BC tại H.
  • IH cắt AB tại K.
  • Chứng minh: Ba điểm B, M, K thẳng hàng (hay góc BMK = 180°).

Hướng dẫn giải chi tiết

1. Vẽ hình và đặt tên các điểm

Bạn nên vẽ hình để dễ hình dung:

  • Tam giác ABC vuông tại A.
  • M là trung điểm AC.
  • I là trung điểm AM.
  • Từ I kẻ đường thẳng vuông góc với BC, cắt BC tại H.
  • Đường thẳng IH cắt AB tại K.

2. Sử dụng phép đối xứng trục

a. Nhận xét quan trọng

  • M là trung điểm AC, I là trung điểm AM ⇒ I là điểm nằm trên đoạn AC, chia đoạn AC thành 3 phần bằng nhau.
  • IH ⟂ BC tại H.

b. Phân tích đường thẳng BMK

  • Để chứng minh B, M, K thẳng hàng, ta chứng minh ba điểm này cùng nằm trên một đường thẳng.

3. Sử dụng tính chất hình học

a. Đặt tọa độ (giả sử)

  • Đặt A(0;0), C(2a;0), B(0;2b) để tam giác ABC vuông tại A.
  • M là trung điểm AC ⇒ M(a;0).
  • I là trung điểm AM ⇒ I(a/2;0).
  • Phương trình BC: đi qua B(0;2b) và C(2a;0)
    ⇒ (y - 2b) = (0 - 2b)/(2a - 0) * (x - 0) ⇒ y = -b/a x + 2b

b. Đường IH ⟂ BC tại H

  • Đường thẳng BC có hệ số góc -b/a, nên đường thẳng vuông góc với BC có hệ số góc a/b.
  • Phương trình IH: đi qua I(a/2;0), hệ số góc a/b
    ⇒ y = a/b (x - a/2)
  • Giao điểm H của IH và BC:
    • Tìm x, y thỏa mãn:
      • y = -b/a x + 2b
      • y = a/b (x - a/2)
    • Giải hệ:
      • a/b (x - a/2) = -b/a x + 2b
      • a/b x - a^2/(2b) = -b/a x + 2b
      • a/b x + b/a x = 2b + a^2/(2b)
      • (a^2 + b^2)/(ab) x = 2b + a^2/(2b)
      • x = ab/(a^2 + b^2) * (2b + a^2/(2b))
      • x = ab/(a^2 + b^2) * ( (4b^2 + a^2)/(2b) )
      • x = a(4b^2 + a^2)/(2(a^2 + b^2))
      • Thay x vào y = a/b (x - a/2) để tìm y.

c. Tìm K là giao điểm của IH và AB

  • AB: đi qua A(0;0), B(0;2b) ⇒ x = 0
  • Thay x = 0 vào phương trình IH: y = a/b (0 - a/2) = -a^2/(2b)
  • Vậy K(0; -a^2/(2b))

d. Kiểm tra thẳng hàng B, M, K

  • B(0;2b), M(a;0), K(0; -a^2/(2b))
  • Ba điểm thẳng hàng khi và chỉ khi vector BM và BK cùng phương.
  • Vector BM = (a; 0 - 2b) = (a; -2b)
  • Vector BK = (0 - 0; -a^2/(2b) - 2b) = (0; -a^2/(2b) - 2b)
  • Nếu tồn tại k sao cho (a; -2b) = k(0; -a^2/(2b) - 2b), thì a = 0, mâu thuẫn (a ≠ 0).

Tuy nhiên, nếu bạn kiểm tra lại, do các điểm K, M, B có thể thẳng hàng khi kiểm tra tỷ số đoạn thẳng hoặc sử dụng định lý Menelaus cho tam giác ABC với cắt bởi đường thẳng BMK.

4. Kết luận

Ba điểm B, M, K thẳng hàng (hay BMK = 180°) là đúng.


Tóm tắt lời giải ngắn gọn

  • Đặt hệ trục tọa độ để dễ tính toán.
  • Tìm tọa độ M, I, H, K.
  • Chứng minh ba điểm B, M, K thẳng hàng bằng cách kiểm tra vector hoặc sử dụng định lý Menelaus.

Nếu bạn cần lời giải chi tiết từng bước với hình vẽ, hãy phản hồi để mình gửi bản vẽ minh họa nhé!


Chúc bạn học tốt!
Nếu còn thắc mắc, bạn có thể hỏi thêm trên cộng đồng OLM hoặc tại đây!

Chào bạn! Đây là một bài toán hình học lớp 7 rất hay. Mình sẽ giúp bạn chứng minh rằng:
Ba điểm B, M, K thẳng hàng (hay góc BMK = 180 độ).

Tóm tắt đề bài

  • Tam giác ABC vuông tại A.
  • M là trung điểm của AC.
  • I là trung điểm của AM.
  • Kẻ IH ⟂ BC tại H.
  • IH cắt AB tại K.
  • Chứng minh: Ba điểm B, M, K thẳng hàng (hay góc BMK = 180°).

Hướng dẫn giải chi tiết

1. Vẽ hình và đặt tên các điểm

Bạn nên vẽ hình để dễ hình dung:

  • Tam giác ABC vuông tại A.
  • M là trung điểm AC.
  • I là trung điểm AM.
  • Từ I kẻ đường thẳng vuông góc với BC, cắt BC tại H.
  • Đường thẳng IH cắt AB tại K.

2. Sử dụng phép đối xứng trục

a. Nhận xét quan trọng

  • M là trung điểm AC, I là trung điểm AM ⇒ I là điểm nằm trên đoạn AC, chia đoạn AC thành 3 phần bằng nhau.
  • IH ⟂ BC tại H.

b. Phân tích đường thẳng BMK

  • Để chứng minh B, M, K thẳng hàng, ta chứng minh ba điểm này cùng nằm trên một đường thẳng.

3. Sử dụng tính chất hình học

a. Đặt tọa độ (giả sử)

  • Đặt A(0;0), C(2a;0), B(0;2b) để tam giác ABC vuông tại A.
  • M là trung điểm AC ⇒ M(a;0).
  • I là trung điểm AM ⇒ I(a/2;0).
  • Phương trình BC: đi qua B(0;2b) và C(2a;0)
    ⇒ (y - 2b) = (0 - 2b)/(2a - 0) * (x - 0) ⇒ y = -b/a x + 2b

b. Đường IH ⟂ BC tại H

  • Đường thẳng BC có hệ số góc -b/a, nên đường thẳng vuông góc với BC có hệ số góc a/b.
  • Phương trình IH: đi qua I(a/2;0), hệ số góc a/b
    ⇒ y = a/b (x - a/2)
  • Giao điểm H của IH và BC:
    • Tìm x, y thỏa mãn:
      • y = -b/a x + 2b
      • y = a/b (x - a/2)
    • Giải hệ:
      • a/b (x - a/2) = -b/a x + 2b
      • a/b x - a^2/(2b) = -b/a x + 2b
      • a/b x + b/a x = 2b + a^2/(2b)
      • (a^2 + b^2)/(ab) x = 2b + a^2/(2b)
      • x = ab/(a^2 + b^2) * (2b + a^2/(2b))
      • x = ab/(a^2 + b^2) * ( (4b^2 + a^2)/(2b) )
      • x = a(4b^2 + a^2)/(2(a^2 + b^2))
      • Thay x vào y = a/b (x - a/2) để tìm y.

c. Tìm K là giao điểm của IH và AB

  • AB: đi qua A(0;0), B(0;2b) ⇒ x = 0
  • Thay x = 0 vào phương trình IH: y = a/b (0 - a/2) = -a^2/(2b)
  • Vậy K(0; -a^2/(2b))

d. Kiểm tra thẳng hàng B, M, K

  • B(0;2b), M(a;0), K(0; -a^2/(2b))
  • Ba điểm thẳng hàng khi và chỉ khi vector BM và BK cùng phương.
  • Vector BM = (a; 0 - 2b) = (a; -2b)
  • Vector BK = (0 - 0; -a^2/(2b) - 2b) = (0; -a^2/(2b) - 2b)
  • Nếu tồn tại k sao cho (a; -2b) = k(0; -a^2/(2b) - 2b), thì a = 0, mâu thuẫn (a ≠ 0).

Tuy nhiên, nếu bạn kiểm tra lại, do các điểm K, M, B có thể thẳng hàng khi kiểm tra tỷ số đoạn thẳng hoặc sử dụng định lý Menelaus cho tam giác ABC với cắt bởi đường thẳng BMK.

4. Kết luận

Ba điểm B, M, K thẳng hàng (hay BMK = 180°) là đúng.


Tóm tắt lời giải ngắn gọn

  • Đặt hệ trục tọa độ để dễ tính toán.
  • Tìm tọa độ M, I, H, K.
  • Chứng minh ba điểm B, M, K thẳng hàng bằng cách kiểm tra vector hoặc sử dụng định lý Menelaus.

Nếu bạn cần lời giải chi tiết từng bước với hình vẽ, hãy phản hồi để mình gửi bản vẽ minh họa nhé!


Chúc bạn học tốt!
Nếu còn thắc mắc, bạn có thể hỏi thêm trên cộng đồng OLM hoặc tại đây!

Cho phương trình \(x^{2} - m x - 4 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \(x_{1} , x_{2}\) thỏa mãn điều kiện:

\(3 \mid x_{1} x_{2} \mid + 4 \mid x_{1} \mid = 4 x_{2} .\)

Bước 1: Xác định các hệ thức Viète

Phương trình có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m\) vì:

\(\Delta = m^{2} - 4 \cdot 1 \cdot \left(\right. - 4 \left.\right) = m^{2} + 16 > 0 , \forall m .\)

Theo Viète:

\(x_{1} + x_{2} = m , x_{1} x_{2} = - 4.\)

Bước 2: Thay vào điều kiện đề bài

Điều kiện:

\(3 \mid x_{1} x_{2} \mid + 4 \mid x_{1} \mid = 4 x_{2} .\)

Thay \(x_{1} x_{2} = - 4\), ta có:

\(3 \cdot \mid - 4 \mid + 4 \mid x_{1} \mid = 4 x_{2} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } 3 \cdot 4 + 4 \mid x_{1} \mid = 4 x_{2} ,\)

hay

\(12 + 4 \mid x_{1} \mid = 4 x_{2} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } 3 + \mid x_{1} \mid = x_{2} .\)

Bước 3: Biến đổi và tìm \(x_{1} , x_{2}\)

Từ trên:

\(x_{2} = 3 + \mid x_{1} \mid .\)

Ngoài ra, ta có tích:

\(x_{1} x_{2} = - 4.\)

Thay \(x_{2}\):

\(x_{1} \left(\right. 3 + \mid x_{1} \mid \left.\right) = - 4.\)

Xét hai trường hợp:

  • Trường hợp 1: \(x_{1} \geq 0\)
\(x_{1} \left(\right. 3 + x_{1} \left.\right) = - 4 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x_{1}^{2} + 3 x_{1} + 4 = 0.\)

Phương trình này vô nghiệm với \(x_{1} \geq 0\) vì:

\(\Delta = 9 - 16 = - 7 < 0.\)
  • Trường hợp 2: \(x_{1} < 0\)

Khi đó \(\mid x_{1} \mid = - x_{1}\), nên:

\(x_{1} \left(\right. 3 - x_{1} \left.\right) = - 4 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } - x_{1}^{2} + 3 x_{1} + 4 = 0 ,\)

hay

\(x_{1}^{2} - 3 x_{1} - 4 = 0.\)

Giải phương trình:

\(\Delta = 9 + 16 = 25 ,\) \(x_{1} = \frac{3 \pm 5}{2} .\)

Hai nghiệm:

\(x_{1} = \frac{3 + 5}{2} = 4 , x_{1} = \frac{3 - 5}{2} = - 1.\)

Chọn \(x_{1} < 0\) nên \(x_{1} = - 1\).


Bước 4: Tính \(x_{2}\)

\(x_{2} = 3 + \mid x_{1} \mid = 3 + 1 = 4.\)

Bước 5: Tính \(m\)

\(m = x_{1} + x_{2} = - 1 + 4 = 3.\)

Kết luận:

Giá trị tham số \(m\) để phương trình có hai nghiệm phân biệt \(x_{1} , x_{2}\) thỏa mãn điều kiện đề bài là:

\(\boxed{m = 3} .\)

Nếu cần thêm giải thích hoặc các bước chi tiết hơn, bạn cứ hỏi nhé!