

Gia Bao
Giới thiệu về bản thân



































h
.
Hạn tri, toàn tri là gì? (Phân tích truyện ngắn - Ngữ văn lớp 8)
Trong truyện ngắn, hai khái niệm hạn tri và toàn tri thường được dùng để chỉ cách nhìn nhận, hiểu biết của nhân vật hoặc người kể chuyện về sự việc, con người hoặc tình huống trong truyện.
- Hạn tri (hiểu biết hạn hẹp) là sự hiểu biết có giới hạn, chỉ nắm được một phần, một khía cạnh của sự việc hoặc con người. Nhân vật hoặc người kể chỉ biết được một phần thông tin, dẫn đến những đánh giá, nhận định chưa toàn diện, có thể gây hiểu lầm hoặc thiếu chính xác.
- Toàn tri (hiểu biết toàn diện) là sự hiểu biết đầy đủ, toàn diện về sự việc, con người hoặc tình huống. Người kể hoặc nhân vật có cái nhìn sâu sắc, toàn diện, giúp người đọc hiểu đúng bản chất và ý nghĩa của truyện.
Phân tích trong truyện ngắn:
Trong nhiều truyện ngắn lớp 8, nhân vật hoặc người kể thường trải qua quá trình từ hạn tri đến toàn tri, tức là từ hiểu biết hạn hẹp, phiến diện ban đầu đến sự nhận thức sâu sắc, toàn diện hơn về cuộc sống, con người hoặc chính bản thân mình. Quá trình này tạo nên sự phát triển tâm lý nhân vật và là điểm nhấn nghệ thuật quan trọng giúp truyện truyền tải thông điệp ý nghĩa.
Ví dụ minh họa:
Trong truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu, nhân vật Phùng ban đầu có cái nhìn hạn tri về cuộc sống và con người, nhưng sau khi chứng kiến cảnh bạo lực gia đình, anh đã có sự thay đổi nhận thức, trở nên toàn tri hơn, hiểu được sự phức tạp và đa chiều của cuộc sống.
Nếu bạn muốn, mình có thể giúp bạn phân tích cụ thể hơn dựa trên truyện ngắn bạn đang học!
Dưới đây là gợi ý trả lời cho các câu hỏi của bạn:
Câu 1 (0,5 điểm):
Ngôi kể của văn bản trên là ngôi thứ nhất, người kể xưng "tôi".
Câu 2 (0,5 điểm):
Câu có thành phần phụ chú trong văn bản trên: "Những buổi sáng đi học sớm, chúng tôi - những người lạ mặt - người lạ mặt này ăn món quà của người lạ mặt kia."
Câu 3 (1,0 điểm):
Theo em, điều bí mật mà người bố nhắc đến là trong mỗi người bạn đều có những phẩm chất tốt đẹp, những điều thú vị mà ta chưa khám phá hết. Vì khi biết rõ món quà của ai, ta sẽ chỉ yêu người đó, nhưng khi không biết ai là người gửi, ta sẽ yêu quý tất cả mọi người xung quanh, vì biết đâu một trong số họ đã mang đến niềm vui cho mình.
Câu 4 (1,0 điểm):
Lời khuyên của nhân vật "tôi" cho thấy mong muốn tạo ra những điều bất ngờ, thú vị trong lớp học, lan tỏa sự yêu thương, quan tâm đến mọi người và duy trì tình bạn đẹp đẽ. Cậu bé muốn mọi người đều có thể trở thành "người lạ mặt" mang đến niềm vui cho người khác.
Câu 5 (1,0 điểm):
Em đồng tình với quan điểm này. Khi nhận một món quà mà không biết ai gửi, ta sẽ trân trọng tất cả những người xung quanh, bởi vì ai cũng có thể là người đã mang đến niềm vui cho ta. Điều này giúp ta mở lòng, yêu thương và kết nối với mọi người hơn, tạo nên một cộng đồng đoàn kết và hạnh phúc.
Để giúp bạn làm bài, mình xin đưa ra các gợi ý sau:
Câu 1 (2,0 điểm):
Gợi ý đoạn văn nghị luận phân tích đặc sắc nghệ thuật:
(Để làm tốt câu này, bạn cần cung cấp văn bản ở phần Đọc hiểu để mình có thể phân tích cụ thể). Tuy nhiên, mình có thể đưa ra một số hướng phân tích chung:
- Thể loại: Xác định thể loại của văn bản (thơ, truyện ngắn, tùy bút,...) và nêu đặc trưng của thể loại đó được thể hiện trong văn bản.
- Ngôn ngữ: Phân tích cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa,...) trong văn bản.
- Giọng điệu: Xác định giọng điệu chủ đạo của văn bản (trữ tình, hài hước, nghiêm túc,...) và tác dụng của giọng điệu đó.
- Kết cấu: Phân tích cách tổ chức, sắp xếp các phần của văn bản (mở đầu, thân bài, kết luận).
- Các yếu tố khác: Nếu có, phân tích thêm các yếu tố như: cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian,...
Ví dụ (mang tính tham khảo):
"Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát truyền thống, với ngôn ngữ giản dị, gần gũi nhưng giàu sức gợi cảm. Tác giả đã sử dụng thành công biện pháp so sánh "..." để diễn tả ... (tác dụng). Bên cạnh đó, giọng điệu (trữ tình,...) cũng góp phần thể hiện sâu sắc (nội dung, cảm xúc). Kết cấu bài thơ chặt chẽ, mạch lạc, giúp người đọc dễ dàng theo dõi và cảm nhận được vẻ đẹp của (đối tượng miêu tả, biểu cảm)."
Câu 2 (4,0 điểm):
Gợi ý bài văn nêu suy nghĩ về việc biến cái cũ thành cái mới và biến cái mới thành cái quen thuộc:
1. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề: Trong cuộc sống hiện đại, con người luôn có xu hướng khám phá những điều mới lạ, đồng thời làm mới những điều quen thuộc.
- Nêu ý kiến khái quát: Việc biến cái cũ thành cái mới và biến cái mới thành cái quen thuộc có vai trò quan trọng trong sự phát triển của cá nhân và xã hội.
2. Thân bài:
- Giải thích:
- Cái cũ: Những điều đã tồn tại, quen thuộc, có thể là kiến thức, kinh nghiệm, giá trị văn hóa, lối sống,...
- Cái mới: Những điều chưa từng có, khác biệt so với những điều đã biết, có thể là ý tưởng, công nghệ, xu hướng,...
- Biến cái cũ thành cái mới: Sáng tạo, cải tiến, đổi mới những điều đã có để phù hợp hơn với hiện tại.
- Biến cái mới thành cái quen thuộc: Tìm hiểu, tiếp thu, ứng dụng những điều mới vào cuộc sống.
- Phân tích ý nghĩa của việc biến cái cũ thành cái mới:
- Giúp duy trì và phát triển những giá trị truyền thống, văn hóa.
- Tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học, công nghệ.
- Mang lại sự hứng thú, niềm vui trong cuộc sống.
- Phân tích ý nghĩa của việc biến cái mới thành cái quen thuộc:
- Giúp con người thích nghi với sự thay đổi của thế giới.
- Mở rộng kiến thức, tầm nhìn.
- Nâng cao năng lực, kỹ năng.
- Tạo ra những cơ hội mới.
- Bàn luận mở rộng:
- Cần có thái độ đúng đắn với cái cũ và cái mới (không phủ nhận hoàn toàn cái cũ, không chạy theo cái mới một cách mù quáng).
- Cần có sự kết hợp hài hòa giữa cái cũ và cái mới để tạo ra những giá trị tốt đẹp hơn.
- Liên hệ bản thân:
- Nêu những việc bản thân đã làm để biến cái cũ thành cái mới và biến cái mới thành cái quen thuộc.
- Rút ra bài học cho bản thân.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại ý kiến: Việc biến cái cũ thành cái mới và biến cái mới thành cái quen thuộc là một quá trình tất yếu và cần thiết trong cuộc sống hiện đại.
- Nêu thông điệp: Mỗi người cần chủ động, sáng tạo để làm mới bản thân và đóng góp vào sự phát triển của xã hội.
Chúc bạn làm bài tốt! Nếu bạn có văn bản cụ thể và muốn mình chỉnh sửa, hãy cung cấp để mình hỗ trợ chi tiết hơn nhé!
Sơ đồ tư duy nên được sử dụng trong những trường hợp sau:
- Khi cần hệ thống hóa kiến thức: Giúp tóm tắt, sắp xếp và liên kết các ý chính, ý phụ của một chủ đề một cách rõ ràng35.
- Khi muốn ghi nhớ thông tin: Sơ đồ tư duy sử dụng hình ảnh, màu sắc, từ khóa giúp kích thích não bộ, tăng khả năng ghi nhớ26.
- Khi cầnBrainstorming (Động não) và phát triển ý tưởng: Giúp khơi gợi sự sáng tạo, tìm ra nhiều ý tưởng mới liên quan đến chủ đề5.
- Khi lập kế hoạch: Sơ đồ tư duy giúp xác định mục tiêu, phân chia công việc, quản lý thời gian hiệu quả6.
- Trong học tập: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh chủ động ghi chép, ôn tập, hiểu bài sâu hơn46.
- Trong giảng dạy: Giáo viên có thể dùng sơ đồ tư duy để truyền đạt kiến thức một cách sinh động, thu hút sự chú ý của học sinh178.
- Trong làm việc nhóm: Sơ đồ tư duy giúp các thành viên hiểu rõ vấn đề, thống nhất ý kiến, phân công nhiệm vụ và làm việc hiệu quả hơn5.
Ưu điểm của cách tạo sơ đồ tư duy bằng phần mềm máy tính:
- Dễ dàng sắp xếp, bố trí, thay đổi và thêm bớt nội dung mà không mất nhiều thời gian.
- Có thể chia sẻ nhanh chóng qua mạng cho nhiều người ở các địa điểm khác nhau.
- Dễ sử dụng cho các mục đích khác như đưa vào bài trình chiếu, gửi qua thư điện tử, in ấn.
- Có nhiều công cụ hỗ trợ như màu sắc, hình ảnh, biểu tượng giúp sơ đồ sinh động và dễ hiểu hơn.
- Có thể lưu trữ và chỉnh sửa dễ dàng, không lo bị mất hoặc hỏng như sơ đồ vẽ tay.
Nhược điểm của cách tạo sơ đồ tư duy bằng phần mềm máy tính:
- Không thể hiện được phong cách riêng, sự sáng tạo cá nhân như khi vẽ tay.
- Cần có thiết bị và phần mềm hỗ trợ, không phải lúc nào cũng tiện lợi để sử dụng.
- Đôi khi người dùng phải mất thời gian làm quen với phần mềm.
- Có thể phụ thuộc vào công nghệ, nếu mất điện hoặc lỗi phần mềm thì không thể thao tác được.
Tóm lại, tạo sơ đồ tư duy bằng phần mềm giúp tiết kiệm thời gian, dễ chỉnh sửa và chia sẻ, nhưng lại thiếu tính cá nhân và phụ thuộc vào thiết bị, phần mềm.
Dưới đây là cách viết lại các câu hỏi tiếng Anh bạn yêu cầu:
- How often does your mother go shopping?
Viết lại:
- How frequently does your mother go shopping?
- How many times does your mother go shopping?
- Which sport does Nam play?
Viết lại:
- What sport does Nam play?
- What kind of sport does Nam play?
- Where is your sister studying now?
Viết lại:
- At which place is your sister studying now?
- Where does your sister study now?
Nếu bạn muốn viết lại theo dạng câu trần thuật hoặc câu khác, bạn có thể nói rõ hơn nhé!
Chào bạn, để giải quyết các bài toán này, mình sẽ trình bày từng bước như sau:
Câu 14:
a) Tìm Q(x) = A(x) - B(x)?
Để tìm Q(x), bạn cần cung cấp đa thức A(x) và B(x). Khi đó, bạn chỉ cần thực hiện phép trừ tương ứng giữa các hệ số của các số hạng đồng bậc.
Ví dụ: Nếu A(x) = \(3 x^{2} + 2 x - 1\) và B(x) = \(x^{2} - x + 2\), thì:
\(Q \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. 3 x^{2} + 2 x - 1 \left.\right) - \left(\right. x^{2} - x + 2 \left.\right) = 2 x^{2} + 3 x - 3\)b) (TLS) Tính B(x).C(x)? Chứng tỏ x = -1 là nghiệm của đa thức C(x)
Tương tự, bạn cần cung cấp đa thức B(x) và C(x). Sau khi có, bạn thực hiện phép nhân đa thức.
Ví dụ: Nếu B(x) = \(x + 1\) và C(x) = \(x - 2\), thì:
\(B \left(\right. x \left.\right) \cdot C \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. x + 1 \left.\right) \left(\right. x - 2 \left.\right) = x^{2} - x - 2\)Để chứng tỏ x = -1 là nghiệm của đa thức C(x), bạn thay x = -1 vào C(x) và kiểm tra xem kết quả có bằng 0 không.
Ví dụ: Nếu C(x) = \(x + 1\), thì C(-1) = -1 + 1 = 0. Vậy x = -1 là nghiệm của C(x).
Câu 15:
(TL2) Đội múa có 1 bạn nam và 5 bạn nữ, Chọn ngẫu nhiên 1 bạn để phỏng vấn. Tính xác suất của biến cố bạn được chọn là nam.
Tổng số bạn trong đội múa là 1 + 5 = 6 bạn.
Xác suất chọn được bạn nam là số bạn nam chia cho tổng số bạn:
\(P \left(\right. \text{ch}ọ\text{n}\&\text{nbsp};\text{nam} \left.\right) = \frac{1}{6}\)Câu 16:
(3.25đ) Cho tam giác ABC vuông tại A có B = 60°. Trên BC lấy điểm H sao cho HB = BA, từ H kẻ HE vuông góc với BC tạ H, (E thuộc AC)
a) (TL3) Tính C
Trong tam giác ABC vuông tại A, ta có:
\(\angle B + \angle C = 90^{\circ}\) \(\angle C = 90^{\circ} - \angle B = 90^{\circ} - 60^{\circ} = 30^{\circ}\)b) (TL4) Chứng minh BE là tia phân giác góc B
Vì tam giác ABH có AB = BH, nên tam giác ABH cân tại B. Do đó:
\(\angle B A H = \angle B H A\)Mà HE vuông góc với BC tại H, nên:
\(\angle B H A + \angle A H E = 180^{\circ}\)(Bạn cần cung cấp thêm thông tin hoặc hình vẽ để chứng minh BE là tia phân giác góc B một cách đầy đủ).
c) (TL5) Gọi K là giao điểm của BA và HE. CMR: BE vuông góc với KC
(Cần thêm thông tin hoặc hình vẽ để chứng minh)
d) (TL9) Khi tam giác ABC có BC = 2AB. Tính B
Nếu BC = 2AB, thì sin(C) = AB/BC = 1/2. Vậy góc C = 30 độ và góc B = 60 độ.
Câu 17 (thêm):
Cho ∆ABC vuông tại A (AB < AC), BK là tia phân giác của góc ABC (K∈ AC). Kẻ KI vuông góc với BC tại I.
a) Chứng minh: ΔΑΒΚ = ΔΙΒΚ.
Xét hai tam giác vuông ΔΑΒΚ và ΔΙΒΚ có:
- BK là cạnh chung.
- ∠ΑΒΚ = ∠ΙΒΚ (vì BK là tia phân giác).
Vậy ΔΑΒΚ = ΔΙΒΚ (cạnh huyền - góc nhọn).
b) Kẻ AD vuông góc với BC. Chứng minh: AI là tia phân giác của góc DAK.
(Cần thêm thông tin hoặc hình vẽ để chứng minh)
c) Gọi H là giao điểm của BK và AD. Chứng minh: HB + IC < AB + AC.
(Cần thêm thông tin hoặc hình vẽ để chứng minh)
Để giải quyết các phần còn thiếu, bạn vui lòng cung cấp thêm thông tin hoặc hình vẽ nhé!
Các thành phần chính của mạch điện điều khiển đèn LED sử dụng module cảm biến ánh sáng:
- Nguồn điện: Thường là ắc quy hoặc nguồn 12V cung cấp điện cho toàn bộ mạch.
- Module cảm biến ánh sáng: Bao gồm cảm biến ánh sáng (photoresistor hoặc sensor quang), mạch xử lý tín hiệu và relay để điều khiển bật/tắt đèn.
- Đèn LED: Là thiết bị được điều khiển bật hoặc tắt dựa trên tín hiệu từ module cảm biến.
- Công tắc nguồn: Dùng để bật hoặc tắt toàn bộ mạch điện.
Nguyên lý hoạt động của mạch:
- Khi có ánh sáng chiếu vào cảm biến ánh sáng, module sẽ nhận biết mức độ sáng.
- Nếu ánh sáng đủ mạnh (ban ngày), module sẽ ngắt relay, làm đèn LED tắt.
- Khi ánh sáng yếu hoặc không có ánh sáng (ban đêm hoặc trong bóng tối), module sẽ kích hoạt relay, cấp điện cho đèn LED để đèn sáng lên.
- Mạch có thể có biến trở để điều chỉnh ngưỡng ánh sáng mà tại đó đèn sẽ bật hoặc tắt.
Tóm lại, mạch tự động bật đèn LED khi trời tối và tắt đèn khi trời sáng, giúp tiết kiệm điện năng và tiện lợi cho người sử dụng.
Nếu bạn cần sơ đồ hoặc hướng dẫn lắp ráp chi tiết, mình có thể hỗ trợ thêm nhé!