

Gia Bao
Giới thiệu về bản thân



































4. "Painting of the..."
Trả lời:
Câu hỏi của bạn chưa đầy đủ nội dung. Bạn vui lòng cung cấp thêm thông tin hoặc hoàn chỉnh câu hỏi để mình có thể hỗ trợ chính xác nhất nhé!
3. Hoàn cảnh ra đời bài "Tượng đài vĩ đại nhất là gì?"
Trả lời:
Có vẻ như bạn đang hỏi về hoàn cảnh ra đời của một tác phẩm có tên "Tượng đài vĩ đại nhất". Tuy nhiên, hiện tại không có thông tin cụ thể về tác phẩm này trong chương trình học phổ thông hoặc các nguồn tài liệu phổ biến. Nếu bạn có thể cung cấp thêm tên tác giả hoặc một đoạn trích, mình sẽ giúp bạn trả lời chi tiết hơn nhé!
2. Sau khi đọc đoạn trích "Có lẽ chỉ những giấc mơ, chỉ là một giấc mơ...", em bài học tâm đắc nhất là gì? (5-7 câu)
Trả lời:
Sau khi đọc đoạn trích, em nhận ra rằng trong cuộc sống, đôi khi chỉ có những giấc mơ mới giúp con người vượt qua hiện thực khó khăn. Những giấc mơ mang lại cho chúng ta hy vọng, động lực để cố gắng mỗi ngày. Tuy nhiên, em cũng hiểu rằng không nên quá đắm chìm trong mơ mộng mà quên đi thực tại. Chúng ta cần biết cân bằng giữa ước mơ và hiện thực, lấy ước mơ làm động lực để phấn đấu. Bài học em tâm đắc nhất là hãy luôn nuôi dưỡng ước mơ, nhưng cũng phải nỗ lực hành động để biến ước mơ thành sự thật. Chỉ khi đó, cuộc sống của chúng ta mới có ý nghĩa và trọn vẹn hơn.
1. Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều qua đoạn "Kiều ở lầu Ngưng Bích"
Trả lời:
Qua đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích", vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều được thể hiện rất sâu sắc và cảm động. Trước hết, Kiều là một người con hiếu thảo, luôn nhớ thương cha mẹ, lo lắng cho số phận của gia đình khi mình bị lưu lạc. Đồng thời, nàng còn là người thủy chung, son sắt khi đau đáu nhớ về Kim Trọng, người yêu mà nàng đã phải xa cách. Thúy Kiều cũng có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, dễ rung động trước thiên nhiên và hoàn cảnh éo le của bản thân. Nỗi cô đơn, buồn tủi và lo sợ của Kiều trước tương lai mờ mịt cho thấy một tâm hồn sâu sắc, giàu cảm xúc và rất nhân văn. Tất cả những điều đó đã làm nên một Thúy Kiều giàu lòng vị tha, nhân hậu và đáng trân trọng.
Dưới đây là thông tin tổng hợp và dễ hiểu về cách nhận biết trạng ngữ trong câu tiếng Việt:
Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu (cụm chủ vị trung tâm). Trạng ngữ thường chỉ:
- Thời gian
- Địa điểm (nơi chốn)
- Nguyên nhân
- Mục đích
- Phương tiện
- Cách thức
- Kết quả,...
Trạng ngữ có thể là một từ, một cụm từ hoặc một cụm chủ vị.
Cách nhận biết trạng ngữ
- Vị trí trong câu:
- Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu, cũng có thể đứng giữa hoặc cuối câu.
- Chức năng:
- Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa cho cả câu, làm rõ hoàn cảnh, điều kiện xảy ra sự việc.
- Dấu hiệu nhận biết:
- Thường trả lời cho các câu hỏi: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì? Bằng cách nào? Như thế nào?
- Ví dụ:
- Khi trời mưa, tôi ở nhà học bài. (Trạng ngữ chỉ thời gian)
- Ở ngoài sân, các bạn đang chơi đá bóng. (Trạng ngữ chỉ nơi chốn)
- Vì chăm chỉ học tập, Lan đạt giải nhất. (Trạng ngữ chỉ nguyên nhân)
- Để giúp mẹ, Nam dọn dẹp nhà cửa. (Trạng ngữ chỉ mục đích)
- Bằng xe đạp, em đến trường. (Trạng ngữ chỉ phương tiện)
- Có thể bỏ mà câu vẫn đủ nghĩa chính:
- Nếu bỏ trạng ngữ đi, câu vẫn còn nòng cốt chủ ngữ - vị ngữ và vẫn đủ ý chính.
Các loại trạng ngữ thường gặp
- Trạng ngữ chỉ thời gian (Khi nào?)
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn (Ở đâu?)
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân (Vì sao?)
- Trạng ngữ chỉ mục đích (Để làm gì?)
- Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức (Bằng gì? Như thế nào?)
Ví dụ minh họa
- Sáng nay, lớp em tổ chức lao động. (Trạng ngữ chỉ thời gian)
- Trên sân trường, các bạn đang nhảy dây. (Trạng ngữ chỉ nơi chốn)
- Nhờ sự giúp đỡ của thầy cô, em tiến bộ hơn. (Trạng ngữ chỉ nguyên nhân)
Tóm lại:
Trạng ngữ là thành phần phụ, thường đứng đầu câu, bổ sung ý nghĩa hoàn cảnh, điều kiện cho câu, thường trả lời các câu hỏi như: khi nào, ở đâu, vì sao, để làm gì, bằng gì, như thế nào...
Nếu bạn cần ví dụ cụ thể hơn hoặc muốn phân tích trạng ngữ trong một câu nào đó, hãy gửi câu hỏi nhé!
Các bước giải chi tiết
Bước 1: Quy đồng mẫu để khử mẫu
Chuyển tất cả về chung mẫu \(y + 3\):
\(\left(\right. y^{2} - 2 y + 6 \left.\right) - \frac{y^{2}}{y + 3} = 0\)
Nhưng thực tế phải nhân cả hai vế với \(y + 3\) (điều kiện \(y \neq - 3\)) để khử mẫu:
\(\left(\right. y^{2} - 2 y + 6 \left.\right) \left(\right. y + 3 \left.\right) - y^{2} = 0\)
Bước 2: Khai triển và rút gọn
Khai triển:
\(\left(\right. y^{2} - 2 y + 6 \left.\right) \left(\right. y + 3 \left.\right) = y^{3} + 3 y^{2} - 2 y^{2} - 6 y + 6 y + 18 = y^{3} + 3 y^{2} - 2 y^{2} + 18\)\(= y^{3} + \left(\right. 3 y^{2} - 2 y^{2} \left.\right) + 18 = y^{3} + y^{2} + 18\)
Trừ đi \(y^{2}\):
\(y^{3} + y^{2} + 18 - y^{2} = y^{3} + 18\)
Bước 3: Đưa về phương trình bậc ba
\(y^{3} + 18 = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } y^{3} = - 18\)
Bước 4: Giải nghiệm
\(y = \sqrt{- 18} = - \sqrt{18}\)
Kết luận
Nghiệm của phương trình là:
\(\boxed{y = - \sqrt{18}}\)
Chú ý: Điều kiện xác định \(y \neq - 3\). Nghiệm trên thỏa mãn điều kiện này.
văn
Đề bài:
Trong hai câu văn sau:
"Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cụ thể, cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp..."
Câu hỏi:
Câu in đậm liên kết với câu nào?
Trả lời:
- Câu "Cụ thể, cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp..." là câu in đậm.
- Câu này liên kết với câu trước đó ("Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập") bằng cách làm rõ, bổ sung ý nghĩa cho câu trước.
- Cụ thể, nó giải thích rõ hơn về thời gian và mức độ của việc động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập (đó là kéo dài cho đến ngày tốt nghiệp).
văn
Đề bài:
Trong hai câu văn sau:
"Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cụ thể, cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp..."
Câu hỏi:
Câu in đậm liên kết với câu nào?
Trả lời:
- Câu "Cụ thể, cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp..." là câu in đậm.
- Câu này liên kết với câu trước đó ("Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập") bằng cách làm rõ, bổ sung ý nghĩa cho câu trước.
- Cụ thể, nó giải thích rõ hơn về thời gian và mức độ của việc động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập (đó là kéo dài cho đến ngày tốt nghiệp).
2. Viết lại câu văn bằng cách lặp lại từ ngữ ở câu trước
Đề bài:
Viết lại câu văn sau bằng cách lặp lại từ ngữ ở câu trước:
"Một hôm, Tuấn tình cờ thấy một cuốn sách cũ với vẻ ngoài rất lạ mắt."
Gợi ý cách viết lại:
- Một hôm, Tuấn tình cờ thấy một cuốn sách cũ. Cuốn sách cũ ấy có vẻ ngoài rất lạ mắt.
Hoặc:
- Một hôm, Tuấn tình cờ thấy một cuốn sách cũ. Cuốn sách ấy có vẻ ngoài rất lạ mắt.
Đoạn trích:
"Khi ông còn nhỏ, mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy. Bà vẫn hay nói với ông rằng: 'Để tồn tại...'"
Câu hỏi:
- Khi ông còn nhỏ, mẹ ông nhìn cuộc đời như thế nào?
- Mẹ ông thường nói gì với ông?
Trả lời:
- Khi ông còn nhỏ, mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy.
- Mẹ ông thường nói với ông rằng: "Để tồn tại..."