

Gia Bao
Giới thiệu về bản thân



































o hai đầu đoạn mạch RLC nối tiếp, khi \(f = f_{0}\) thì trong đoạn mạch có gì?
Trả lời:
- Khi \(f = f_{0}\) (tần số cộng hưởng), đoạn mạch RLC nối tiếp xảy ra hiện tượng cộng hưởng điện.
- Tại cộng hưởng:
- Tổng trở của mạch \(Z = R\) (vì \(Z_{L} = Z_{C}\), triệt tiêu nhau).
- Dòng điện trong mạch đạt giá trị lớn nhất.
- Hiệu điện thế giữa hai đầu cuộn cảm và tụ điện triệt tiêu nhau về pha.
- Dòng điện cùng pha với điện áp.
(chuyên môn) hiệu quả
Các bước cụ thể:
Bước 1: Đọc kỹ và xác định yêu cầu đề bài
- Xác định rõ đề yêu cầu phân tích tác phẩm nào, khía cạnh gì (nhân vật, chủ đề, nghệ thuật, ý nghĩa...).
Bước 2: Đọc và tìm hiểu tác phẩm
- Đọc kỹ tác phẩm, chú ý các chi tiết quan trọng, nghệ thuật đặc sắc, thông điệp chính.
Bước 3: Lập dàn ý chi tiết
- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, tác giả, nêu vấn đề cần phân tích.
- Thân bài:
- Khái quát nội dung chính của tác phẩm.
- Phân tích các khía cạnh theo yêu cầu đề bài (nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa...).
- Dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm (trích dẫn, phân tích chi tiết).
- Nhận xét, đánh giá, liên hệ thực tế (nếu có).
- Kết bài: Khẳng định lại giá trị tác phẩm, ý nghĩa vấn đề phân tích, cảm nhận cá nhân.
Bước 4: Viết bài hoàn chỉnh
- Viết thành bài văn hoàn chỉnh theo dàn ý, đảm bảo mạch lạc, logic, có dẫn chứng cụ thể.
Bước 5: Đọc lại, chỉnh sửa
- Kiểm tra lỗi chính tả, ngữ pháp, bổ sung ý còn thiếu, chỉnh lại câu văn cho mạch lạc.
SAB là tam giác cân tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt đáy. Góc giữa SD và đáy bằng bao nhiêu?
Trả lời:
- Đáy ABCD là hình vuông cạnh a.
- Tam giác SAB cân tại S, nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy.
- Góc giữa SD và mặt đáy (góc giữa SD và mặt phẳng (ABCD)) chính là góc giữa SD và hình chiếu của SD lên đáy (ABCD), tức là góc giữa SD và đoạn thẳng nối từ D vuông góc xuống mặt đáy (thường là góc giữa SD và DA hoặc DC, tùy vào vị trí S).
Đề bài chưa đủ dữ kiện để xác định chính xác góc này (cần biết vị trí S so với đáy).
Nếu bạn bổ sung thêm thông tin về vị trí điểm S (ví dụ S nằm trên đường vuông góc qua A hoặc B của đáy), mình sẽ giải chi tiết cho bạn!
c sông, hồ. Cho biết sông, hồ phát triển được những ngành kinh tế nào?
b) Trình bày nguyên nhân của cá chết hàng loạt ở sông, hồ.
Trả lời:
a) Tầm quan trọng và các ngành kinh tế phát triển nhờ sông, hồ:
- Tầm quan trọng:
Việc sử dụng tổng hợp nước sông, hồ giúp cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất, nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải, nuôi trồng thủy sản và bảo vệ môi trường. Sử dụng hợp lý và tổng hợp giúp khai thác tối đa lợi ích, hạn chế lãng phí và ô nhiễm nguồn nước. - Các ngành kinh tế phát triển nhờ sông, hồ:
- Nông nghiệp (tưới tiêu)
- Công nghiệp (cung cấp nước, làm mát máy móc)
- Thủy điện
- Giao thông vận tải thủy
- Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
- Du lịch, dịch vụ
b) Nguyên nhân cá chết hàng loạt ở sông, hồ:
- Nước sông, hồ bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp chưa qua xử lý xả trực tiếp ra môi trường.
- Thiếu oxy hòa tan trong nước do tảo phát triển quá mức (hiện tượng phú dưỡng).
- Nhiệt độ nước tăng cao, thay đổi đột ngột.
- Sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, chất độc hại.
- Dịch bệnh phát sinh trong môi trường nước.
ừ trong câu văn:
Câu văn:
"Khi con tôi còn bé, nó đang ở trong phòng thì lửa bốc lên, mọi người đều sợ và không dám vào vì lửa bốc."
Phân tích:
- Danh từ:
- con
- tôi
- phòng
- lửa
- người
- Số từ:
- (Trong câu này không có số từ.)
- Lượng từ:
- mọi (trong “mọi người”)
4. Thí nghiệm về bóng tối: Nếu giữ nguyên vị trí vật chắn sáng và màn chắn nhưng tăng kích thước của nguồn sáng rộng thì vùng tối trên màn chắn sẽ thay đổi như thế nào?
Trả lời:
- Khi kích thước nguồn sáng tăng lên (rộng hơn), vùng tối trên màn chắn sẽ nhỏ lại hoặc biến mất, vùng nửa tối sẽ rộng ra.
- Lý do: Nguồn sáng càng rộng, càng nhiều tia sáng có thể đi vòng qua vật chắn đến màn, làm vùng tối thu hẹp lại.
4. Thí nghiệm về bóng tối: Nếu giữ nguyên vị trí vật chắn sáng và màn chắn nhưng tăng kích thước của nguồn sáng rộng thì vùng tối trên màn chắn sẽ thay đổi như thế nào?
Trả lời:
- Khi kích thước nguồn sáng tăng lên (rộng hơn), vùng tối trên màn chắn sẽ nhỏ lại hoặc biến mất, vùng nửa tối sẽ rộng ra.
- Lý do: Nguồn sáng càng rộng, càng nhiều tia sáng có thể đi vòng qua vật chắn đến màn, làm vùng tối thu hẹp lại.
3. Phân tích ngữ pháp câu sau:
"Nếu chúng ta học giỏi ở trường hay được trọng vọng ở nơi làm việc, chúng ta có thể cảm thấy mình giỏi giang."
Phân tích:
- Câu ghép điều kiện - kết quả.
- Mệnh đề điều kiện: Nếu chúng ta học giỏi ở trường hay được trọng vọng ở nơi làm việc,
- Chủ ngữ: chúng ta
- Vị ngữ: học giỏi ở trường / được trọng vọng ở nơi làm việc
- Mệnh đề chính: chúng ta có thể cảm thấy mình giỏi giang.
- Chủ ngữ: chúng ta
- Vị ngữ: có thể cảm thấy mình giỏi giang
2. Chiếu một tia sáng SI lên một gương phẳng, tạo với gương một góc 40°.
a. Vẽ tia phản xạ.
b. Vẽ một vị trí đặt gương để thu được tia phản xạ theo phương nằm ngang.
Trả lời:
a. Vẽ tia phản xạ:
- Góc tới \(i = 40^{\circ}\).
- Theo định luật phản xạ ánh sáng: góc phản xạ \(r = i = 40^{\circ}\).
- Tia phản xạ nằm đối xứng với tia tới qua pháp tuyến tại điểm tới.
b. Đặt gương để tia phản xạ nằm ngang:
- Nếu tia tới SI không nằm ngang, muốn tia phản xạ nằm ngang thì điều chỉnh vị trí gương sao cho góc phản xạ hợp với phương nằm ngang.
- Vẽ một tia tới, dựng pháp tuyến tại điểm tới, đo góc tới 40°, vẽ tia phản xạ đối xứng qua pháp tuyến, đảm bảo tia phản xạ song song với phương nằm ngang.
x+1(x+3)1=8x. Tính \(A = \frac{\left(\right. x + 2 \left.\right)^{1}}{x}\).
Giải chi tiết:
Bước 1: Giải phương trình
\(\frac{\left(\right. x + 3 \left.\right)^{1}}{x + 1} = 8 \sqrt{x}\)\(x + 3 = 8 \sqrt{x} \left(\right. x + 1 \left.\right)\)\(x + 3 = 8 x \sqrt{x} + 8 \sqrt{x}\)\(x + 3 = 8 \sqrt{x} \left(\right. x + 1 \left.\right)\)
Đặt \(t = \sqrt{x}\) (\(t > 0\)), khi đó \(x = t^{2}\):
\(t^{2} + 3 = 8 t \left(\right. t^{2} + 1 \left.\right)\)\(t^{2} + 3 = 8 t^{3} + 8 t\)\(0 = 8 t^{3} + 8 t - t^{2} - 3\)\(8 t^{3} - t^{2} + 8 t - 3 = 0\)
Bước 2: Tính \(A\)
\(A = \frac{\left(\right. x + 2 \left.\right)^{1}}{x} = \frac{x + 2}{x} = 1 + \frac{2}{x}\)
Ta cần tìm \(x\) (hoặc \(t\)) để thay vào.
Bước 3: Thử nghiệm các giá trị \(t\)
Thử \(t = 1\):
\(8 \left(\right. 1 \left.\right)^{3} - \left(\right. 1 \left.\right)^{2} + 8 \left(\right. 1 \left.\right) - 3 = 8 - 1 + 8 - 3 = 12 \neq 0\)
Thử \(t = \frac{1}{2}\):
\(8 \left(\right. \frac{1}{8} \left.\right) - \left(\right. \frac{1}{4} \left.\right) + 8 \left(\right. \frac{1}{2} \left.\right) - 3 = 1 - 0.25 + 4 - 3 = 1 + 4 - 0.25 - 3 = 2.75 \neq 0\)
Thử \(t = \frac{1}{4}\):
\(8 \left(\right. \frac{1}{64} \left.\right) - \left(\right. \frac{1}{16} \left.\right) + 8 \left(\right. \frac{1}{4} \left.\right) - 3 = 0.125 - 0.0625 + 2 - 3 = 0.0625 + 2 - 3 = - 0.9375 \neq 0\)
Thử \(t = \frac{1}{2}\) (đã thử), thử \(t = 1\), thử \(t = 3\):
\(8 \left(\right. 27 \left.\right) - 9 + 24 - 3 = 216 - 9 + 24 - 3 = 216 + 24 - 9 - 3 = 240 - 12 = 228 \neq 0\)
Thử \(t = \frac{1}{4}\), thử \(t = \frac{3}{2}\):
\(8 \left(\right. \frac{27}{8} \left.\right) - \left(\right. \frac{9}{4} \left.\right) + 8 \left(\right. \frac{3}{2} \left.\right) - 3 = 27 - 2.25 + 12 - 3 = 27 + 12 - 2.25 - 3 = 39 - 5.25 = 33.75 \neq 0\)
Thử \(t = \frac{1}{8}\):
\(8 \left(\right. \frac{1}{512} \left.\right) - \left(\right. \frac{1}{64} \left.\right) + 8 \left(\right. \frac{1}{8} \left.\right) - 3 = 0.015625 - 0.015625 + 1 - 3 = 0 + 1 - 3 = - 2\)
Có vẻ như nghiệm không đơn giản. Để giải nhanh, bạn có thể dùng máy tính CASIO hoặc giải phương trình bậc ba này bằng công thức Cardano hoặc phần mềm hỗ trợ.
Tạm thời, nếu bạn nhập lại đề bài (vì dấu mũ 1, có thể là mũ 2), mình sẽ giải lại chi tiết.