

Gia Bao
Giới thiệu về bản thân



































1. Nội dung Tuần 27 sách Chân trời sáng tạo – Không có tên “Leng Keng Đà Lạt”
Trả lời:
Theo chương trình sách giáo khoa Ngữ văn và Tiếng Việt lớp 5, 6, 7 bộ Chân trời sáng tạo, trong nội dung Tuần 27 không có bài nào tên là “Leng Keng Đà Lạt”. Nếu bạn cần nội dung cụ thể của Tuần 27 hoặc muốn biết các bài học trong tuần này, hãy ghi rõ môn học và lớp để mình hỗ trợ chi tiết hơn nhé!
2. Chép lại một bài thơ trung đại Thừa Thiên Huế và viết đoạn văn ngắn (5–7 câu) trình bày suy nghĩ về bài thơ đó
Bài thơ trung đại về Thừa Thiên Huế
Ví dụ:
Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan (tác giả từng đi qua vùng đất miền Trung, trong đó có Huế):
text
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ (5–7 câu):
Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan đã để lại trong em nhiều cảm xúc. Qua những câu thơ tả cảnh, tác giả thể hiện nỗi cô đơn, nhớ nước thương nhà và tâm trạng buồn bã khi đi qua miền Trung. Hình ảnh thiên nhiên hoang sơ, vắng vẻ làm nổi bật tâm trạng lẻ loi của người lữ khách. Em cảm nhận được tình yêu quê hương sâu sắc và lòng nhớ thương gia đình của tác giả. Bài thơ giúp em hiểu hơn về tâm hồn người xưa khi xa quê, đồng thời trân trọng hơn những giá trị truyền thống của dân tộc.
3. Mối quan hệ giữa địa hình với các thành phần tự nhiên khác (khí hậu, sông ngòi, đất, sinh vật) ở Quỳ Châu – Nghệ An
Trả lời:
Địa hình ở Quỳ Châu – Nghệ An chủ yếu là đồi núi, ảnh hưởng lớn đến các thành phần tự nhiên khác như khí hậu, sông ngòi, đất và sinh vật. Địa hình đồi núi làm cho khí hậu nơi đây có sự phân hóa theo độ cao, mát mẻ hơn so với vùng đồng bằng. Sông ngòi ở khu vực này thường ngắn, dốc, nhiều thác ghềnh do bị chia cắt bởi địa hình. Đất chủ yếu là đất feralit, thích hợp cho trồng cây công nghiệp và cây ăn quả. Sinh vật ở Quỳ Châu khá phong phú, với nhiều loài động thực vật đặc trưng cho vùng núi, rừng. Như vậy, địa hình đã tác động và tạo nên sự đa dạng, đặc trưng cho các thành phần tự nhiên ở Quỳ Châu – Nghệ An.
1. Tổng hợp kiến thức và công thức chủ đề 3 môn Lý (SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo)
Chủ đề 3: Dòng điện trong các môi trường
Kiến thức trọng tâm
- Dòng điện là gì?
Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện (electron, ion) trong các môi trường dẫn điện. - Các môi trường dẫn điện:
- Kim loại: electron tự do chuyển động.
- Dung dịch: ion dương và ion âm chuyển động.
- Chất khí: chỉ dẫn điện khi bị ion hóa.
- Chất bán dẫn: electron và lỗ trống chuyển động.
- Điều kiện để có dòng điện:
Phải có nguồn điện để duy trì hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn. - Tác dụng của dòng điện:
- Tác dụng nhiệt (làm nóng dây dẫn)
- Tác dụng từ (sinh ra từ trường)
- Tác dụng hóa học (phân hủy dung dịch điện phân)
- Tác dụng sinh lý (co cơ, tê liệt...)
Công thức cần nhớ
- Cường độ dòng điện:
\(I = \frac{q}{t}\)
(I: cường độ dòng điện (A), q: điện lượng (C), t: thời gian (s - Hiệu điện thế:
\(U = I \cdot R\)
(U: hiệu điện thế (V), I: cường độ dòng điện (A), R: điện trở (Ω - Điện trở dây dẫn:
\(R = \rho \frac{l}{S}\)
(R: điện trở (Ω), ρ: điện trở suất (Ω.m), l: chiều dài (m), S: tiết diện (m² - Công suất điện:
\(P = U \cdot I = I^{2} \cdot R = \frac{U^{2}}{R}\)
(P: công suất (W - Nhiệt lượng tỏa ra trên dây dẫn:
\(Q = I^{2} R t\)
(Q: nhiệt lượng (J), t: thời gian (s
2. Toán hình học: Vẽ trên cùng một hình theo mô tả
Đề bài: Cho ba điểm không thẳng hàng, vẽ đường thẳng đi qua hai điểm, vẽ đường thẳng đi qua hai điểm khác.
Hướng dẫn giải:
- Giả sử ba điểm A, B, C không thẳng hàng.
- Vẽ đường thẳng AB (qua hai điểm A và B).
- Vẽ đường thẳng BC (qua hai điểm B và C).
- Trên cùng một hình, bạn sẽ thấy ba điểm không thẳng hàng và hai đường thẳng qua hai cặp điểm bất kỳ.
3. Lịch sử: Vì sao cách mạng công nghiệp ở Anh thúc đẩy sự phát triển khoa học - kỹ thuật?
Trả lời:
- Cách mạng công nghiệp ở Anh (thế kỷ XVIII-XIX) đã tạo ra nhu cầu lớn về máy móc, kỹ thuật, công nghệ mới để nâng cao năng suất lao động.
- Sự phát triển của công nghiệp yêu cầu giải quyết các vấn đề thực tiễn như: cải tiến máy móc, phát minh động cơ hơi nước, máy dệt, máy kéo sợi...
- Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà khoa học, kỹ sư đã nghiên cứu, phát minh và ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học vào sản xuất.
- Nhờ đó, khoa học - kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, hình thành nền tảng cho các ngành công nghiệp hiện đại.
g dốc
Đề bài:
Một chiếc xe chuyển động xuống dốc. Hỏi vận tốc trung bình của xe là bao nhiêu?
Giải thích:
Vận tốc trung bình (v_tb) được tính bằng:
\(v_{t b} = \frac{\text{Qu} \overset{\sim}{\text{a}} \text{ng}\&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{t}ổ\text{ng}}{\text{Th}ờ\text{i}\&\text{nbsp};\text{gian}\&\text{nbsp};\text{t}ổ\text{ng}}\)
Nếu đề bài cho các quãng đường và thời gian cụ thể, bạn chỉ cần thay số vào công thức trên.
Ví dụ:
Nếu xe đi tổng quãng đường 120 m trong 10 giây:
\(v_{t b} = \frac{120}{10} = 12 \&\text{nbsp};\text{m}/\text{s}\)
Kết luận:
- Vận tốc trung bình = Tổng quãng đường / Tổng thời gian
2. Hiệu điện thế khi cường độ dòng điện tăng 1,5 lần qua điện trở 15Ω
Đề bài:
Hiệu điện thế thay đổi thế nào khi cường độ dòng điện qua điện trở 15Ω tăng 1,5 lần?
Giải thích:
Theo định luật Ohm:
\(U = I \cdot R\)
- Nếu cường độ dòng điện tăng 1,5 lần (I' = 1,5I)
- Điện trở R không đổi (R = 15Ω)
Khi đó:
\(U^{'} = I^{'} \cdot R = 1 , 5 I \cdot R = 1 , 5 \left(\right. I R \left.\right) = 1 , 5 U\)
Kết luận:
- Hiệu điện thế tăng 1,5 lần khi cường độ dòng điện tăng 1,5 lầ
H trong pha loãng
Đề bài:
Tính K và điều chỉnh nồng độ dung dịch NaOH trong pha loãng.
Giải thích:
- K ở đây có thể là hệ số pha loãng (tỉ lệ thể tích trước và sau khi pha loãng).
- Khi pha loãng dung dịch, nồng độ giảm theo tỉ lệ:
\(C_{1} V_{1} = C_{2} V_{2}\)
Trong đó:
- \(C_{1}\): nồng độ ban đầu
- \(V_{1}\): thể tích ban đầu
- \(C_{2}\): nồng độ sau pha loãng
- \(V_{2}\): thể tích sau pha loãng
Cách tính hệ số pha loãng K:
\(K = \frac{C_{1}}{C_{2}} = \frac{V_{2}}{V_{1}}\)
Ví dụ:
Có 100 ml NaOH 1M, muốn pha thành dung dịch 0,2M:
\(K = \frac{1}{0 , 2} = 5\)\(V_{2} = K \cdot V_{1} = 5 \times 100 = 500 \&\text{nbsp};\text{ml}\)
=> Thêm 400 ml nước vào dung dịch ban đầu.
Kết luận:
- Hệ số pha loãng \(K = \frac{C_{1}}{C_{2}}\) hoặc \(K = \frac{V_{2}}{V_{1}}\)
- Để điều chỉnh nồng độ, dùng công thức \(C_{1} V_{1} = C_{2} V_{2}\)
Nếu bạn cần giải chi tiết với số liệu cụ thể, vui lòng cung cấp thêm dữ kiện!
Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài toán hóa học bạn cung cấp từ đường link trên:
Đề bài tóm tắt
- Dẫn 7,437 lít (ở đktc) hỗn hợp X gồm C₃H₈ và C₄H₈ qua dung dịch brom dư, thấy có 16 gam brom phản ứng.
- a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc).
- b. Đốt cháy hết cùng 1 thể tích khí C₃H₈, C₄H₈ rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư. Lượng kết tủa thu được khi đốt cháy chất nào nhiều hơn? Giải thích.
a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc)
Bước 1: Đặt ẩn số mol
Gọi số mol C₃H₈ là x (mol), C₄H₈ là y (mol).
Ta có:
- Tổng thể tích hỗn hợp:
\(x + y = \frac{7 , 437}{22 , 4} = 0 , 332\) (mol)
Bước 2: Phản ứng với brom
- C₃H₈ (ankan) không phản ứng với Br₂.
- C₄H₈ (anken) phản ứng với Br₂ theo tỉ lệ 1:1:
\(C_{4} H_{8} + B r_{2} \rightarrow C_{4} H_{8} B r_{2}\)
Số mol Br₂ phản ứng = số mol C₄H₈ = y.
Khối lượng Br₂ phản ứng:
\(n_{B r_{2}} = \frac{16}{160} = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\) \(y = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\)Bước 3: Tìm x
\(x + y = 0 , 332 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x = 0 , 332 - 0 , 1 = 0 , 232 \&\text{nbsp};\text{mol}\)Bước 4: Tính thể tích mỗi khí
\(V_{C_{3} H_{8}} = 0 , 232 \times 22 , 4 = 5 , 197 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\) \(V_{C_{4} H_{8}} = 0 , 1 \times 22 , 4 = 2 , 24 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)Đáp số:
- Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
- Thể tích C₄H₈: 2,24 lít
b. So sánh lượng kết tủa khi đốt cháy cùng 1 thể tích C₃H₈ và C₄H₈
Bước 1: Viết phương trình cháy
C₃H₈:
\(C_{3} H_{8} + 5 O_{2} \rightarrow 3 C O_{2} + 4 H_{2} O\)C₄H₈:
\(C_{4} H_{8} + 6 O_{2} \rightarrow 4 C O_{2} + 4 H_{2} O\)Bước 2: Số mol CO₂ tạo thành từ 1 mol mỗi khí
- 1 mol C₃H₈ → 3 mol CO₂
- 1 mol C₄H₈ → 4 mol CO₂
Bước 3: Cùng thể tích (cùng số mol)
- 1 mol C₄H₈ tạo ra nhiều CO₂ hơn 1 mol C₃H₈.
Bước 4: Kết tủa CaCO₃
CO₂ sục vào nước vôi trong dư sẽ tạo kết tủa CaCO₃ theo tỉ lệ 1:1.
- Số mol kết tủa CaCO₃ = số mol CO₂ sinh ra.
=> Đốt cháy cùng thể tích (cùng số mol), C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn.
Giải thích:
- C₄H₈ có số nguyên tử C nhiều hơn (4C so với 3C trong C₃H₈), nên khi đốt cháy cùng số mol sẽ tạo ra nhiều CO₂ hơn, dẫn đến lượng kết tủa CaCO₃ nhiều hơn.
Tóm tắt đáp án
a.
- Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
- Thể tích C₄H₈: 2,24 lít
b.
- Đốt cháy cùng 1 thể tích, C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa CaCO₃ hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn (4 mol CO₂ so với 3 mol CO₂ của C₃H₈).